Cách phân biệt Mesolift, Mesoglow, Mesosculpt: thành phần, chỉ định

Bài viết Cách phân biệt Mesolift, Mesoglow, Mesosculpt: thành phần, chỉ định được biên dịch bởi Bs Phạm Tăng Tùng từ Sách “ATLAS MESOTHERAPY – MESOTHERAPY TRONG TRẺ HÓA DA” của tác giả Evangeline B Handog và Ma Encarnacion R Legaspi Vicerra.

1. MESOLIFT

Mesolift được định nghĩa là một thủ thuật mesotherapy tập trung vào làm giảm nếp nhăn và cải thiện tone màu da cũng như độ đàn hồi của da. Phương pháp này có thể giúp làm giảm nếp nhăn và ‘da đế giày’ ở mặt hoặc vùng hở cổ, giúp cải thiện tone màu và cấu trúng da, cải thiện đường cong da, và nâng nhẹ da xệ trên mặt và cổ. Do đó, mesolift có thể chống lại quá trình lão hóa. Mặc dù không phải là một phương pháp căng da mặt, nhưng mesolift có thể giúp da trong khỏe và tươi sáng hơn. Tuần hoàn máu trên da giảm theo độ tuổi, do đó làm giảm cung cấp oxy và dinh dưỡng cho da từ đó làm giảm khả năng thanh lọc các gốc tự do. Điều này khiến da lão hóa và nhìn xám xịt.

Nếp nhăn cũng như các bệnh da khác thường có nguyên bệnh sinh phức tạp. Nếp nhăn, rãnh quá nhiều có thể gây ra bởi mất nước, tiếp xúc quá nhiều với ánh sáng mặt trời, do gen, biểu hiện khuôn mặt, teo cơ, thiếu hụt acid mỡ, mất cân bằng hormone, thiếu dinh dưỡng, và nhiều nguyên nhân khác nữa. Cũng giống như trong điều trị bệnh sần vỏ cam (cellulite), tốt nhất là nên sử dụng mesotherapy để điều trị nếp nhăn theo một chương trình điều trị tự nhiên để điều chỉnh các nguyên nhân ở trên. Đối với những người hay bị căng thẳng, và tăng co cơ ở vùng trán, có thể điều trị bằng tiêm botulinum toxin. Nếp nhăn nhiều cũng có thể là dấu hiệu quá lão hóa sớm, những trường hợp này càng cần thiết phải điều trị bằng mesotherapy bên cạnh các phương pháp trẻ hóa, thay thế hormone tự nhiên, thực phẩm chức năng, chế độ ăn phù hợp và các pương pháp bán y khoa khác.

Thủ thuật mesolift đưa hỗn hợp hyaluronic acid, vitamins nồng độ cao, yếu tố vi lượng, coenzymes, amino acid, và các chất chống oxy hóa (Bảng 10.1-10.5) trực tiếp vào da để nuôi dưỡng và trẻ hóa, kích thích sản xuất collagen và elastin, và kích thích chuyển hóa. Phương pháp này giúp cải thiện tuần hoàn của những mạch máu nhỏ trong da, nhờ đó giúp củng cố cấu trúc và phục hồi lại độ săn chắc của da.

Sau điều trị, bệnh nhân thường mong muốn da của mình sáng, săn chắc. Mesotherapy có thể được sử dụng như là phương pháp hỗ trợ, hoặc thay thế cho nhiều phương pháp chống lão hóa như tiêm botox, laser tái tạo bề mặt, peel da, chất chống oxy hóa, kem bôi, và căng da mặt.

1.1. Chỉ định của mesolift

  • Cải thiện da tổn thương ánh sáng
  • Cải thiện chất lượng da: độ đàn hồi và trương lực da
  • Giảm nếp nhăn
  • Tái sinh da/cải thiện da chảy xệ
  • Bổ sung dinh dưỡng cho da

Mesolift cho phép tái cấu trúc mô da, vì công thức thuốc tiêm được thiết kế để tạo ra nhiều phản ứng sinh học khác nhau tác động đến cấu trúc của da:

  • Vitamins bổ sung sự thiếu hụt của
  • Amino acid cho phép tổng hợp protein tốt hơn.
  • Chất khoáng đảm bảo sự cân bằng ion của môi trường tế bào.
  • Coenzymes hoạt hóa các phản ứng sinh hóa.
  • Nucleic acid kích thích tổng hợp.

Bảng 10.1 vi dưỡng chất dùng trong mesolift và hoạt tính của chúng

 

Vi dưỡng chất Hoạt tính
Vitamins

A

 

•  Ảnh hưởng đến sự co giãn của da thông qua điều hòa tăng trưởng các tế bào thượng bì.

•  Giúp phục hồi collagen và elastin

B5 •  Tham gia vào quá trình tạo năng lượng của tế bào

•  Cần thiết cho quá trình tổng hợp hormone

C •  Giúp kích thích tổng hợp collagen

•  Ức chế tổng hợp melamin

D

 

E

•  Không thể thiếu cho quá trình chuyển hóa calci- um

•  Chất chống oxy hóa

•  Chống lại sự hình thành các peroxide độc hại

K •  Đóng vai trò quan trọng trong điều hòa vi tuần hoàn
Amino acids •  Thành phần cấu tạo của proteins (tạo nên cấu trúc cơ bản của da)
Khoáng chất Silica  

 

•  Cần thiết để duy trì ceramide chất nền

Kẽm •  Bảo vệ chống lại các gốc tự do và giúp tăng sinh tế bào

•  Cần thiết cho quá trình sửa chữa tế bào

 

 

Coenzyme Q10 •  Chất chống oxy hóa giúp chống lại các gốc tự do

•  Hỗ trợ sản xuất năng lượng, từ đó hỗ trợ cho

quá trình lành thương

Cytokines (EGF,

bFGF)

•  Kích thích các chức năng của tế bào trong da lão hóa
Copper peptide •  Tăng sự sinh tổng hợp collagen và elastin

•  Cần thiết để thúc đẩy quá trình tạo mô tự nhiên

•  Giúp da săn chắc, trơn láng, và mềm mại

Nucleic acid •  Cần thiết cho tổng hợp protein
Glutathione •  Chất chống oxy hóa mạnh mẽ được tạo ra ở gan

Bảng 10.3 Hỗn hợp Glutathione dùng cho mesolift

 

Thành phần hoạt chất Glutathione Vitamin C

Glycolic acid hoặc pyruvate

5 cm3

1-2 cm3

1 cm3

Chỉ định Lão hóa ánh sáng Nám má

Tổn thương ánh sáng

Tần suất điều trị Sử dụng vitamin C một lần/ tuần

 

 

Bảng 10.4 Hỗn hợp hyaluronic acid và vitamin C cho mesolift

 

Thành phần hoạt chất: Pha 1

 

Pha 2

 

Hyaluronic acid (HA) 3.5 % Vitamin C

Procaine Aminomethylsilanetriol + DMAE

 

 

2 cm3

 

2 cm3

1  cm3

2  cm3

Điều trị Rút 2 cm3 ra khỏi 7cm3 HA pha loãng để trộn với dung dịch pha 2

 

Bảng 10.5 Hỗn hợp hyaluronic acid, vitamins C và A cho mesolift

 

Thành phần hoạt chất: Pha 1

 

Pha 2

 

Hyaluronic acid (HA) 3.5 % Vitamin C

Procaine Aminomethylsilanetriol + DMAE Vitamin A

 

 

2 cm3

 

2 cm3

1  cm3

2  cm3

1 cm3

Điều trị Rút 2 cm3 ra khỏi 8 cm3 HA pha loãng để trộn với dung dịch pha 2

1.2. Phương pháp thực hiện mesolift

  • Đầu tiên bác sĩ tiến hành phân tích da mặt để xác định vùng điều trị.
  • Bệnh nhân được rửa mặt trước khi tiến hành thủ thuật
  • Tẩy nhờn mặt bằng isopropyl alcohol 70%
  • Sau đó lau khô mặt và bôi tê (ví dụ: Emla hoặc một loại hỗn hợp lidocain khác) nếu bệnh nhân nhạy cảm với kim chích hoặc khả năng chịu đau kém.
  • Các điểm tiêm được đánh dấu lên mặt một cách đối xứng
  • Các điểm được đánh dấu theo các vùng: quanh ổ mắt, giữa 2 cung mày (glabellar), vùng má, xương hàm, quanh miệng, vùng cổ, chân, bụng, cánh tay, bàn tay.
  • Kỹ thuật tiêm có thể dùng kim nhỏ để tiêm theo từng điểm hoặc tiêm theo kĩ thuật nappage hoặc tiêm trong da (nên tiêm với độ sâu không quá 1-2 mm).
  • Các điều trị hỗ trợ sau tiêm meso gồm peel hóa chất và các loại thuốc khác.
  • Để làm tăng khả năng hấp thụ thuốc, có thể áp một dòng điện kích thích lên vùng điều trị trong khoảng 10 phút.

Trong mesolift thường tiêm từ 8 đến 300 mũi (shots), tùy thuộc vào từng vấn đề của da và số lượng vùng điều trị. Kĩ thuật tiêm nhiều điểm thường nhanh và tiêm nông bề mặt, được tiến hành trong một vài phút và do đó có thể tối đa hóa vùng da được kích thích. Phương pháp này thường cần thiết cho các vấn đề như bệnh sần vỏ cam, nếp nhăn, và rụng tóc, nơi những vùng da cần phải được kích thích tối đa để có thể mang lại hiệu quả tốt.

Số lần điều trị cần thiết phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vấn đề da gặp phải, bất thường sinh lý gây ra vấn đề đó, và sự mạn tính của vấn đề da. Thông thường cần làm từ 3 đến 5 lần mới có thể thấy được đáp ứng. Đối với những vấn đề mạn tính như sần vỏ cam và nếp nhăn, thì cần ít nhất 15 lần điều trị mesotherapy.

1.3. Tần suất điều trị mesolift

Tần suất điều trị rất khác nhau tùy thuộc vào:

  • Loại thuốc được sử dụng
  • Tuổi bệnh nhân
  • Mức độ tiếp xúc ánh sáng mặt trời
  • Chủng tộc của bệnh nhân
  • Các yếu tố di truyền

Tần suất điều trị thông thường như sau:

  • 2 tuần 1 lần trong 6-8 lần
  • Mỗi tuần trong 7-10 lần
  • Mỗi tháng, không giới hạn thời gian

Kết quả mong đợi:

  • Da dần trơn láng và sáng hơn
  • Ít nếp nhăn hơn
  • Màu sắc da tươi sáng hơn
  • Da trông trẻ hơn, sáng hồng hào, tái sinh.

1.4. Các sản phẩm khác được sử dụng trong trẻ hóa da mặt

Ammonium lactate

  • Dẫn xuất (2 %) alpha-hydroxy acid (AHA) giúp giữ nước cho da
  • Làm tăng glycosaminoglycans

DMAE (dimethylamine ethanol)

  • Thường có mặt trong các công thức bôi chống lão hóa.
  • Hoạt động tại khớp nối thần kinh cơ như là tiền chất của acetylcholine (chất dẫn truyền thần kinh đóng vai trò trong hiện tượng co cơ) giúp làm tăng tone màu chung của da. Thymomodulin
  • Được chiết xuất từ tuyến ức.
  • Là một chất điều hòa miễn dịch làm tăng tế bào limpho T, CD3, CD4, và CD8, cũng như có chức năng nuôi dưỡng thần kinh và điều hòa nồng độ kháng thể Ig A và Ig
  • Hiệu quả trong xóa bỏ các “rãnh hút thuốc” (các rãnh quanh miệng, hình thành do thói quen hút thuốc lá) và làm sạch da khỏi các chất gây ô nhiễm như khói thuốc.
  • Giúp đảo ngược quá trình tổn thương ánh sáng.

Glycolic acid

  • Là loại AHA được sử dụng nhiều nhất.
  • Hoạt động bằng cách kích thích tái tạo da và tăng sinh col- lagen bằng cách loại bỏ các liên kết giữa bề mặt da với các tế bào chết.

Hyaluronic acid

  • Đây là hoạt chất tự nhiên được tìm thấy trong các sinh vật sống.
  • Được chỉ định để điều trị da khô và lão hóa.
  • Ái tính cao với nước.
  • Dạng HA được sử dụng trong mesotherapy là dạng HA không ổn định.
  • HA được sử dụng cho mục đích cấp nước cho mô, làm da trở trơn láng, mềm mại, căng bóng và giảm các nếp nhăn trên mặt, cổ và da đầu.

Piruvato sodico

  • Chất này tham gia vào quá trình tổng hợp amino
  • Giúp giảm cân.
  • Kích thích tổng hợp
  • Tương tác tương hỗ với L-carnitine.

Vitamin C

  • Đóng vai trò trong quá trình hình thành
  • Chất dinh dưỡng chính cho hệ thống miễn dịch.
  • Đóng vai trò quan trọng trong việc chống lại các gốc tự

Aminomethylsilanetriol

  • Chất ưa dầu.
  • Giúp đốt cháy mỡ bằng cách hoạt hóa enzyme lipases khi phối hợp với methylxanthines như caffeine, theophylline…

2. MESOGLOW

Mesoglow được định nghĩa là thủ thuật mesotherapy sử dụng hỗn hợp các loại vitamin và chất chống oxi hóa để làm điều màu và cải thiện tone màu da (Bảng 10.6). Da sẽ trông tươi, sáng hơn. Bên cạch những lợi ích có được từ các thành phần chống lão hóa, thì quá trình tiêm còn giúp tăng sản xuất collagen và elastin thông qua cơ chế vật lí. Tần suất điều trị thường là 2 tuần một lần trong 6-10 lần tùy thuộc vào nhu cầu cụ thể của từng bệnh nhân.

Bảng 10.6 Hỗn hợp cho Mesoglow

 

 

Các thành phần hoạt chất:
Hỗn hợp cocktail 1 Superoxide dismutase Glutathione

Vitamin C

1 cm3

1 cm3

1 cm3

Hỗn hợp cocktail 2 Argireline Vitamin C 1 cm3

1 cm3

Các hoạt chất dùng cho mesoglow

  • Glutathione: một chất chống oxi hóa mạnh
  • SOD (superoxide dismutase): dự phòng nám má
  • Vitamin C: chất chống oxi hóa
  • Argireline: giảm nếp nhăn

3. MESOSCULPT

Mesosculpt là thủ thuật mesotherapy trong đó phosphati- dylcholine được sử dụng đơn lẻ hoặc phối hợp với các chất khác (bảng 10.7-10.10) để giảm cân, điều trị viêm mô mỡ tại chỗ, bệnh sần vỏ cam (cellulite) và giúp loại bỏ các vùng mỡ thừa giúp tái tạo đường cong cơ thể. Các vùng trên cơ thể có thể điều trị hiệu quả bằng mesosculpt là mặt, cổ, bụng, đùi, mông và cánh tay. Trên bề mặt các tế bào mỡ có 2 loại receptor: loại giúp đốt cháy mỡ gọi là beta receptor và loại giúp tích lũy mỡ gọi là alpha receptor. Alpha receptor được kích thích bởi carbohydrates, ăn nhiều mỡ, amino acid, và alcohol.

Trong các thủ thuật trẻ hóa da mặt, mesosculpt có thể được sử dụng để giảm hoặc loại bỏ bọng mỡ dưới mắt. Thu nhỏ cằm chẻ, thu gọn hàm, và phình mỡ hai bên má để giúp mặt và cổ trông gầy và trẻ hơn.

Trong một nghiên cứu được tiến hành bởi Rittes [3] về sử dụng phosphatidylcholine để làm giảm biểu hiện lồi mắt do bọng mỡ, kết quả thu được cho thấy có sự cải thiện đáng kể tình trạng bọng mỡ dưới mắt trong 2 năm theo dõi. Không có sự tái phát. Kết quả sau điều trị bệnh nhân nhìn rất tự nhiên giống như khi điều trị bằng phẫu thuật vậy.

Bảng 10. 7 Hỗn hợp phosphatidylcholine và aminomethylsilanetriol cho mesosculpt

 

Thành phần hoạt chất Phosphatidylcholine Aminomethylsilanetriol 5 cm3

5 cm3

Chỉ định Bọng mỡ mắt Loạn dưỡng mỡ

Lắng đọng mỡ ở vai

Cằm chẻ: nhưng da không bị chảy xệ

Mỡ bụng U mỡ

 

Bảng 10.8 Hỗn hợp phosphatidylcholine và pyruvate cho mesoscu- lpt

 

Thành phần hoạt chất Phosphatidylcholine Pyruvate 5 cm3

2 cm3

Chỉ định Cánh tay

Bụng trên và dưới Cằm chẻ

Bệnh nhân dị ứng với salicylic acid hoặc người không thể sử dụng hỗn hợp cocktail có chứa silicones tự nhiên.

 

 

Bảng 10.9 Hỗn hợp phosphatidylcholine và L-carnitine cho me- sosculpt

 

Thành phần hoạt chất Phosphatidylcholine Triiodothyroacetic acid + L-carnitine Aminomethylsilanetriol 5.0 cm3

2.5 cm3

2.5 cm3

Chỉ định Bụng trên và dưới Cằm chẻ

Cánh tay

 

Hình 10.10 Hỗn hợp phosphatidylcholine, rutin, và melilot cho mesosculpt

 

Thành phần hoạt chất Phosphatidylcholine Aminomethylsilanetriol Rutin và melilot 5 cm3

5 cm3

2 cm3

Chỉ định Giãn tĩnh mạch chân Mỡ đùi

 

Trong một nghiên cứu của Ablon và Rotuna [4], kết quả thu được cho thấy phosphatidylcholine giúp cải thiện tình trạng thoát vị mỡ ở dưới mí mắt trong 80% trường hợp, 50% bệnh nhân duy trì được hiệu quả điều trị trong khoảng thời gian 9 tháng. Do đó, tiêm phosphatidylcholine có thể mang lại lợi ích cho những người muốn thực hiện phẫu thuật cắt bọng mắt.

Không có nhiều tài liệu viết về mesosculpt cho cằm chẻ và hàm. Mặc dù thủ thuật này được thực hiện thường xuyên, các tài liệu và nghiên cứu về nó vẫn chưa được công bố nhiều. Thông thường phác đồ điều trị mesosculpt là mỗi tuần một lần. Khi đã đạt được hiệu quả điều trị có thể giãn khoảng cách điều trị như 2 tuần 1 lần hoặc mỗi tháng 1 lần. Các lợi ích như giảm cân nặng, cải thiện mức độ tự tin, và động lực thay đổi cuộc sống khiến thủ thuật mesosculpt trở nên rất phổ biến.

3.1. Hoạt chất mesosculpt

Phosphatidylcholine

  • Chất chống oxi hóa có nguồn gốc từ lecithin đậu nành.
  • Thay đổi chuyển hóa của các chất béo như cholesterol và triglycerides trong cơ thể.
  • “chất đốt mỡ” rất mạnh.

L-Canitine

  • Chất cần thiết để vận chuyển acid béo vào trong tế bào, nơi mỡ được đốt cháy để tạo năng lượng.
  • Kết hợp chế độ ăn uống, tập luyện với L-carntine sẽ giúp loại bỏ mỡ tối đa.

Cafeine

  • Chất alkaloid này giúp làm tăng lưu lượng máu và kích thích các tế bào mỡ tiết mỡ vào tuần hoàn để được đốt cháy bởi quá trình chuyển hóa bên trong cơ thể.
  • Làm tiêu các tế bào mỡ
  • Làm săn chắc và cải thiện tone màu da

Aminophylline

  • Kích thích giải phóng mỡ vào tuần hoàn.
  • Hiệu quả tương tự caffeine
  • Tuy nhiên, ít ổn định hơn và phải giữ lạnh và sử dụng ngay.
  • Tăng cường hoạt động của receptor beta để đốt mỡ hiệu quả hơn.

Yohimbine (iombina)

  • Đây là chất alkaloid được tìm thấy trong vỏ trong của loài cây sống ở Nam Phi (Corynanthe yohimbe).
  • Hiệu quả trong điều trị tiêu mỡ tại chỗ.
  • Chất đối kháng thụ thể alpha-2 giúp tăng cường hoạt động của beta-receptor.
  • Có tác dụng tiêu mỡ ở phần dưới cơ thể ở nữ, nhưng cũng có thể được sử dụng để tiêu mỡ bụng ở nam.

Triodothyroacetic acid

  • Là chất đốt mỡ rất hiệu quả

3.2. Các hoạt chất được sử dụng để cải thiện hệ tuần hoàn và mạch máu

Benzopirone

  • Có hoạt tính hướng bạch huyết mạnh.
  • Giảm hiệu quả phù có nguồn gốc từ mạch máu.
  • Được sử dụng chủ yếu để cải thiện khả năng hấp thụ các loại thuốc khác, đặc biệt là những loại thuốc được hấp thụ theo con đường bạch huyết.

Buflomedil

  • Tác động trực tiếp như là một chất dãn mạch; buflomedil là chất ức chế enzyme phosphodiesterase có khả năng kích thích AMPc (AMP vòng) và các chất giãn mạch sinh học.

Ginkgo biloba

  • Ginkgo flavonoids làm giãn trực tiếp các mạch máu nhỏ của hệ tuần hoàn- các vi mao mạch, từ đó giúp làm tăng cả tuần hoàn máu và nồng độ oxy cho não cũng như cho các tạng quang trọng.
  • Ginkgo là một chất chống oxy hóa quan trọng có ái tính đặc biệt giúp loại bỏ các gốc Pentoxifylline
  • Làm tăng độ mềm dẻo của hồng cầu và giảm độ quánh máu.
  • Là một chất giãn mạch giúp cải thiện vi tuần hoàn và tăng cường cung cấp oxy cho mô.

Rutin

  • Đây là chất có hoạt tính chống oxy hóa, kháng viêm, chống ung thư, chống huyết khối, bảo vệ tế bào và bảo vệ mạch máu.

Melilotus

  • Chất có hoạt tính kháng viêm và chống phù nề.
  • Được sử dụng trong điều trị dự phòng giãn tĩnh mạch chi và viêm tĩnh mạch huyết khối tự nhiên.
  • Tăng trương lực mao mạch và tĩnh mạch, gây dãn mạch và dẫn lưu bạch huyết.

4. MESOTHERAPY- YES OR NO

Mesotherapy là thủ thuật an toàn được sử dụng hơn 50 năm ở Châu Âu và Nam Mỹ, và gần đây là ở Mỹ. Không giống như hút mỡ và các thủ thuật phẫu thuật thẩm mỹ khác, chưa có bệnh nhân nào chết vì sử dụng mesotherapy. Tạp chí American Journal of Mesotherapy đã được hình thành trong những năm trước với nhiều bằng chứng nghiên cứu ủng hộ cho những hiệu quả điều trị lâm sàng của phương pháp mesotherapy. Hội đồng Mesotherapy Mỹ (The American Board of Mesotherapy) là nơi cung cấp chứng nhận hội đồng chuyên môn (board certification) cho các bác sĩ chuyên về mesotherapy. Đào tạo bài bản, kinh nghiệm lâm sàng và kĩ năng là những điều kiện cần thiết để có thể nhận được chứng nhận này (xem các ảnh bên dưới).

Tuy nhiên, vẫn chưa có nhiều bằng chứng lâm sàng được công bố ủng hộ cho phương pháp mesotherapy; do đó chưa thể đưa ra tiêu chuẩn trong thực hành liên quan đến hoạt chất được sử dụng, hàm lượng và tần suất tiêm.

Nói tóm lại, những lợi ích của phương pháp mesotherapy gồm có không phẫu thuật, đau tối thiểu, ít biến chứng và không cần thời gian nghỉ dưỡng. Dựa trên kinh nghiệm lâm sàng của các bác sĩ trên khắp thế giới trong lĩnh vực mesotherapy, chúng tôi mong muốn có thêm những đổi mới và xuất hiện thêm các phương pháp điều trị không phẫu thuật để có thể cung cấp các lựa chọn điều trị trẻ hóa da thay thế an toàn, chi phí tiết kiệm hơn.

Hình 10.1 (a) bệnh nhân nữ 70 tuổi (trước khi điều trị) được điều trị xệ da, tăng sắc tố và trẻ hóa da với khoảng cách điều trị là mỗi tháng. (b) Ảnh bệnh nhân sau 6 lần điều trị bằng hỗn hợp mesolift và mesoglow. Da trông sáng, săn chắc và ít nếp nhăn hơn.
Hình 10.1 (a) bệnh nhân nữ 70 tuổi (trước khi điều trị) được điều trị xệ da, tăng sắc tố và trẻ hóa da với khoảng cách điều trị là mỗi tháng. (b) Ảnh bệnh nhân sau 6 lần điều trị bằng hỗn hợp mesolift và mesoglow. Da trông sáng, săn chắc và ít nếp nhăn hơn.
Hình 10.2 (a) bệnh nhân nữ 53 tuổi (ảnh trước khi điều trị) được điều trị tăng sắc tố không đều màu và trẻ hóa da. Khoảng cách điều trị 3 tuần. (b) Ảnh chụp sau 4 lần điều trị bằng hỗn hợp mesolift và mesoglow. Bệnh nhân trông trẻ hơn với da săn, chắc, sáng hơn.
Hình 10.2 (a) bệnh nhân nữ 53 tuổi (ảnh trước khi điều trị) được điều trị tăng sắc tố không đều màu và trẻ hóa da. Khoảng cách điều trị 3 tuần.
(b) Ảnh chụp sau 4 lần điều trị bằng hỗn hợp mesolift và mesoglow. Bệnh nhân trông trẻ hơn với da săn, chắc, sáng hơn.
Hình 10.3 (a) bệnh nhân nữ 26 tuổi (ảnh trước khi điều trị), má phình được điều trị bằng hỗn hợp mesosculpt với khoảng cách điều trị 2 tuần. (b) Ảnh chụp phóng to sau 5 lần điều trị. Bệnh nhân trông trẻ hơn với da săn, chắc, sáng hơn. Má bệnh nhân trông gọn hơn và mặt nhìn góc cạnh hơn.
Hình 10.3 (a) bệnh nhân nữ 26 tuổi (ảnh trước khi điều trị), má phình được điều trị bằng hỗn hợp mesosculpt với khoảng cách điều trị 2 tuần.
(b) Ảnh chụp phóng to sau 5 lần điều trị. Bệnh nhân trông trẻ hơn với da săn, chắc, sáng hơn. Má bệnh nhân trông gọn hơn và mặt nhìn góc cạnh hơn.
Hình 10.4 (a) Hình ảnh trước điều trị của bệnh nhân nữ 65 tuổi được điều trị cằm chẻ bằng phương pháp mesosculpt với khoảng cách điều trị 2 tuần. (b) Kết quả sau 5 lần điều trị. Bệnh nhân trông trẻ hơn với da săn, chắc, sáng hơn. Giảm kích thước vùng hàm, đường xương hàm dưới gọn và có thể thấy góc cổ cằm gọn hơn.
Hình 10.4 (a) Hình ảnh trước điều trị của bệnh nhân nữ 65 tuổi được điều trị cằm chẻ bằng phương pháp mesosculpt với khoảng cách điều trị 2 tuần. (b) Kết quả sau 5 lần điều trị. Bệnh nhân trông trẻ hơn với da săn, chắc, sáng hơn. Giảm kích thước vùng hàm, đường xương hàm dưới gọn và có thể thấy góc cổ cằm gọn hơn.
Hình 10.5 (a) Tiêu mỡ bọng mắt bằng phương pháp mesosculpt. Ảnh chụp trước điều trị ở bệnh nhân nữ 51 tuổi. (b) kết quả 2 tuần sau lần điều trị đầu tiên. Bọng mắt đã được làm phẳng rất nhiều.
Hình 10.5 (a) Tiêu mỡ bọng mắt bằng phương pháp mesosculpt. Ảnh chụp trước điều trị ở bệnh nhân nữ 51 tuổi. (b) kết quả 2 tuần sau lần điều trị đầu tiên. Bọng mắt đã được làm phẳng rất nhiều.
Hình 10.6 (a) bệnh nhân nữ 42 tuổi được điều trị bọng mắt và mỡ thừa vùng hàm và trẻ hóa da. Hỗn hợp mesosculpt và mesoglow được sử dụng với khoảng cách điều trị 2 tuần. (b) Kết quả sau 4 lần điều trị, bọng mỡ được làm phẳng, giảm kích thước vùng hàm và da trông sáng hơn.
Hình 10.6 (a) bệnh nhân nữ 42 tuổi được điều trị bọng mắt và mỡ thừa vùng hàm và trẻ hóa da. Hỗn hợp mesosculpt và mesoglow được sử dụng với khoảng cách điều trị 2 tuần. (b) Kết quả sau 4 lần điều trị, bọng mỡ được làm phẳng, giảm kích thước vùng hàm và da trông sáng hơn.

5. Tài liệu tham khảo

  1. Rivera Olivero IA, Guevarra A, Escalona A, et Soft-tissue infec- tions due to non-tuberculous mycobacteria following mesothera- py. What is the price of beauty? Enferm Infecc Microbiol Clin 2006; 24:302–6.
  2. Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Outbreak of mesotherapy-associated skin reactions – District of Columbia Area, January–February 2005. MMWR Morb Mortal Wkly Rep 2005;54:1127–30.
  1. Rittes The use of phosphatidylcholine for correction of lower lid bulging due to prominent fat pads. Dermatol Surg 2001;27:391–2.
  2. Ablon G, Rotunda AM. Treatment of lower eyelid fat pads us- ing phosphatidylcholine: clinical trial and review. Dermatol Surg 2004;30:422–7.

6. Further reading

  1. Rotunda AM, Suzuki H, Moy RL, Kolodney MS. Detergent effects of sodium deoxycholate are a major feature of an injectable phos- phatidylcholine formulation used for localized fat dissolution. Dermatol Surg 2004;30:1001–9.
  2. Hexsel D, Serra M, Mazzuco R, DarForno T, Zechmeister Phos- phatidylcholine in the treatment of localized fat. J Drugs Dermatol 2003;2:511–18.
  3. Nagore E, Ramos P, Bntella-Estrada R, Ramos-Nigues JA, et al. Cutaneous infection, with Mycobacterium fortuitum after local- ized microlipoinjections (mesotherapy) treated successfully with a triple drug Acta Derm Venereol 2001;81:29.

 

Tham khảo thêm một số bài viết cùng chủ đề

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *