Phác đồ điều trị Mesotherapy trong trẻ hóa da và hình ảnh kết quả

Bài viết Phác đồ điều trị Mesotherapy trong trẻ hóa da và hình ảnh kết quả được biên dịch bởi Bs Phạm Tăng Tùng từ Sách “ATLAS MESOTHERAPY – MESOTHERAPY TRONG TRẺ HÓA DA” của tác giả Maria Pia De Padova, Matilde Lorizzo, Antonella Tosti

2. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

Sau khi rửa sạch mặt bằng dung dịch sát khuẩn (không chứa cồn) (hình 6.1), tiến hành vi tiêm (xem chương 4) (hình 6.2- 6.11) và massage nhẹ sau điều trị (massage giống như sau khi tiêm filler vậy) (hình 6.12). Trong quá trình massage có thể bôi nước muối sinh lý hoặc kem dưỡng ẩm nhẹ (hình 6.13 và 6.14).

Thủ thuật thường mất khoảng 20 phút, nhưng có thể khác nhau tùy vùng điều trị. Tránh tiếp xúc ánh sáng mặt trời và hút thuốc trong 48 giờ tiếp theo. Sau thủ thuật không cần thời gian nghỉ ngơi hồi phục (hình 6.15). Bệnh nhân có thể trở lại với các hoặt động thường ngày ngay. Sau tiêm có thể xuất hiện đỏ da (Hình 6.16- 6.19) và cảm thấy ngứa nhẹ/bỏng rát trong khoảng 5 phút, đôi lúc có thể hình thành các ổ tụ máu nhỏ (Hình 6.20- 6.22).

Nên tiến hành điều trị mỗi 2 tuần trong khoảng 3-4 tuần; sau đó mỗi tháng một lần trong 3-4 tháng. Nếu điều trị bằng hyal- uronic acid liên kết chéo thì nên tiến hành mỗi tháng một lần trong 3-4 tháng; sau đó tiến hành mỗi 2-3 tháng một lần. Có thể duy trì kết quả điều trị bằng cách thực hiện thủ thuật một hoặc hai lần mỗi năm.

Phác đồ điều trị này có thể thay đổi tùy thuộc vào độ tuổi và lối sống của mỗi bệnh nhân, biểu hiện lâm sàng trong lần khám đầu tiên, và đáp ứng với lần điều trị đầu tiên.

Hình 6.1 Lau sạch da bằng dung dịch sát khuẩn không chứa cồn
Hình 6.1 Lau sạch da bằng dung dịch sát khuẩn không chứa cồn
Hình 6.2 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng má
Hình 6.2 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng má
Hình 6.3 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng má: kết thúc thủ thuật
Hình 6.3 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng má: kết thúc thủ thuật
Hình 6.4 Tiêm theo kĩ thuật pico- tage ở vùng dưới cằm
Hình 6.4 Tiêm theo kĩ thuật pico- tage ở vùng dưới cằm
Hình 6.5 a
Hình 6.5 a
Hình 6.5 b
Hình 6.5 b
Hình 6.5 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng trán
Hình 6.5 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng trán
Hình 6.6 a
Hình 6.6 a
Hình 6.6 (a, b) Tiêm theo kĩ thuật picotage ở phần trên của mũi, hữu ích trong việc chuẩn bị da cho thủ thuật tiêm botulinum toxin
Hình 6.6 (a, b) Tiêm theo kĩ thuật picotage ở phần trên của mũi, hữu ích trong việc chuẩn bị da cho thủ thuật tiêm botulinum toxin
Hình 6.7 a
Hình 6.7 a
Hình 6.7 (a, b) Vùng cổ: có thể tiến hành đồng thời cả hai kĩ thuật pico- tage và linear threading.
Hình 6.7 (a, b) Vùng cổ: có thể tiến hành đồng thời cả hai kĩ thuật pico-
tage và linear threading.
Hình 6.8 (a, b) Vùng cổ: có thể tiến hành đồng thời cả hai kĩ thuật picotage và linear threading.
Hình 6.8 (a, b) Vùng cổ: có thể tiến hành đồng thời cả hai kĩ thuật picotage và linear threading.
Hình 6.9 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng viền cổ dưới
Hình 6.9 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng viền cổ dưới
Hình 6.10 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng viền cổ dưới
Hình 6.10 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng viền cổ dưới
Hình 6.11 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng viền cổ dưới
Hình 6.11 Tiêm theo kĩ thuật picotage ở vùng viền cổ dưới
Hình 6.12 (a) Tiến hành massage nhẹ sau khi điều trị cho phép lượng sản phẩm còn lại trên da được hấp thụ hoàn toàn, (b) Quá trình hấp thụ hoàn toàn sau vài giây
Hình 6.12 (a) Tiến hành massage nhẹ sau khi điều trị cho phép lượng sản phẩm còn lại trên da được hấp thụ hoàn toàn, (b) Quá trình hấp thụ hoàn toàn sau vài giây
Hình 6.13 Đắp gạc tẩm nước muối sinh lý lên vùng được điều trị.
Hình 6.13 Đắp gạc tẩm nước muối sinh lý lên vùng được điều trị.
Hình 6.14 Bôi kem dưỡng ẩm lên vùng điều trị trong quá trình massage
Hình 6.14 Bôi kem dưỡng ẩm lên vùng điều trị trong quá trình massage
Hình 6.15 Bệnh nhân sau điều trị
Hình 6.15 Bệnh nhân sau điều trị
Hình 6.16 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.16 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.17 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.17 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.18 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.18 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.19 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.19 Đỏ da nhẹ kéo dài khoảng 5 phút sau khi tiêm
Hình 6.20 Ổ tụ máu nhỏ
Hình 6.20 Ổ tụ máu nhỏ
Hình 6.21 Ổ tụ máu nhỏ
Hình 6.21 Ổ tụ máu nhỏ
Hình 6.22 Ổ tụ máu nhỏ
Hình 6.22 Ổ tụ máu nhỏ

2. KINH NGHIỆM LÂM SÀNG

Để tránh chảy máu/tụ máu:

  • Không tiến hành mesotherapy trong thời gian hành kinh của bệnh nhân.
  • Không để bệnh nhân uống thuốc aspirin hoặc thuốc kháng viêm non-steroid (NSAID) trong vài ngày trước và sau thủ thuật.
  • Tiêm chậm, tránh tiêm với áp lực cao làm vỡ thành mạch máu
  • Bôi kem mỡ kháng sinh sau mỗi lần điều trị.

Để tránh cảm giác đau ở bệnh nhân nhạy cảm:

  • Véo hoặc căng da trong quá trình tiêm.
  • Tiến hành tiêm một cách chính xác.
  • Thay đổi kim một vài lần trong quá trình điều trị.
  • Lựa chọn các sản phẩm tiêm chứa lidocaine hoặc bôi kem Emla 1 giờ trước khi tiến hành điều trị.
  • Giao tiếp nhiều với bệnh nhân trong quá trình điều trị.

3. HÌNH ẢNH KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ

Khi điều trị bằng phương pháp mesotherapy, da sẽ trở nên săn chắc, tươi sáng, và được giữ ẩm tốt hơn. Để đạt được hiệu quả trên cần phải tiến hành hai hoặc ba lần điều trị- mặc dù da có thể trông sáng hơn ngay sau lần điều trị đầu tiên do sự kích thích mạch máu bởi quá trình vi tiêm. Số lần điều trị khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào vùng được điều trị cũng như mong muốn của bệnh nhân. Sự duy trì kết quả đạt được liên quan đến lối sống của bệnh nhân. Khi tiến hành mesotherapy trên làn da trẻ tất nhiên sẽ có hiệu quả khác khi tiến hành trên làn da bị lão hóa.

Điều quan trọng khác cũng cần phải nhớ đó là mesothera- py không phải là một kỹ thuật làm đây, nhưng phương pháp này giúp trẻ hóa da bằng cách làm tăng độ ẩm và tái cấu trúc một môi trường sinh lý tối ưu cho các nguyên bào sợi.

Phương pháp mesotherapy giúp cải thiện tổng trạng của da; trong khi phương pháp tiêm filler và botox giúp cải thiện tại vị trí được tiêm.

Mesotherapy là phương pháp điều trị bổ trợ tuyệt vời cho các thủ thuật trẻ hóa da không phẫu thuật, đặc biệt nếu tiến hành thủ thuật chuẩn bị này trước1-2 tháng sẽ giúp da dung nạp tốt hơn với các thủ thuật điều trị khác. Sau khi điều trị bằng phương pháp mesotherapy, nhu cầu cần làm các thủ thuật xâm lấn hơn sẽ giảm xuống; trên thực tế da sẽ giữ ẩm tốt hơn và giúp filler và botox kéo dài hiệu quả điều trị. Do đó có thể cắt giảm giá thành điều trị và cải thiện mối quan hệ giữa bác sĩ và bệnh nhân!

Với phương pháp mesotherapy da sẽ săn chắc, sáng hơn và được giữ ẩm tốt (hình 7.1- 7.34).

Hình 7.1 Bệnh nhân (a) trước, (b) ngay sau khi điều trị, (c) 2 tuần sau điều trị, (d) 4 tuần sau điều trị
Hình 7.1 Bệnh nhân (a) trước, (b) ngay sau khi điều trị, (c) 2 tuần sau điều trị, (d) 4 tuần sau điều trị
Hình 7.2 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.2 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.3 Bệnh nhân (a) trước, (b) 3 tuần, và (c) 2 tháng sau điều trị
Hình 7.3 Bệnh nhân (a) trước, (b) 3 tuần, và (c) 2 tháng sau điều trị
Hình 7.4 Bệnh nhân (a) trước và (b) 3 tuần sau điều trị
Hình 7.4 Bệnh nhân (a) trước và (b) 3 tuần sau điều trị
Hình 7.5 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.5 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.6 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.5
Hình 7.6 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.5
Hình 7.7 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.7 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.8 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.7
Hình 7.8 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.7
Hình 7.9 Ảnh chụp trước và bên của bệnh nhân trước và 3 tuần sau điều trị
Hình 7.9 Ảnh chụp trước và bên của bệnh nhân trước và 3 tuần sau điều trị
Hình 7.10 Bệnh nhân (a) trước và (b) 1 tháng sau điều trị
Hình 7.10 Bệnh nhân (a) trước và (b) 1 tháng sau điều trị
Hình 7.11 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.9
Hình 7.11 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.9
Hình 7.12 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.9
Hình 7.12 (a, b) ảnh chụp phía bên của cùng bệnh nhân trong hình 7.9
Hình 7.13 (a-d) cùng một bệnh nhân với hình 7.9; lưu ý đến sự cải thiện cấu trúc da trong quá trình điều trị
Hình 7.13 (a-d) cùng một bệnh nhân với hình 7.9; lưu ý đến sự cải thiện cấu trúc da trong quá trình điều trị
Hình 7.14 Cùng một bệnh nhân với hình 7.9; thậm chí một nốt sẹo nhỏ ở quanh miệng (a) cũng có thể được điều trị bằng phương pháp mesother- apy (b). Nốt sẹo tuy không biến mất nhưng được làm tăng khả năng giữ nước và cải thiện cấu trúc da.
Hình 7.14 Cùng một bệnh nhân với hình 7.9; thậm chí một nốt sẹo nhỏ ở quanh miệng (a) cũng có thể được điều trị bằng phương pháp mesother- apy (b). Nốt sẹo tuy không biến mất nhưng được làm tăng khả năng giữ nước và cải thiện cấu trúc da.
Hình 7.15 Bệnh nhân (a) trước và (b) 1 tháng sau điều trị
Hình 7.15 Bệnh nhân (a) trước và (b) 1 tháng sau điều trị
Hình 7.16 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.16 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.17 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.17 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.18 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.18 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.19 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.19 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.20 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.20 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.21 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.21 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.23 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.23 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.24 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.24 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.25 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.25 Bệnh nhân (a) trước và (b) 2 tuần sau điều trị
Hình 7.26 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.26 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.27 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.27 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.28 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.28 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.29 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.29 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.30 (a, b) Cùng một bệnh nhân với hình 7.29
Hình 7.30 (a, b) Cùng một bệnh nhân với hình 7.29
Hình 7.31 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.31 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.32 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.32 Bệnh nhân (a) trước và (b) sau mesotherapy kết hợp tiêm filler
Hình 7.33 Bệnh nhân (a) trước, (b) ngay sau tiêm mesotherapy, và (c) sau khi tiêm filler
Hình 7.33 Bệnh nhân (a) trước, (b) ngay sau tiêm mesotherapy, và (c) sau khi tiêm filler
Hình 7.34 Hình ảnh soi da đánh giá cấu trúc da (a) trước và (b) 1 tháng sau điều trị. Sau 1 tháng da nhìn căng hơn.
Hình 7.34 Hình ảnh soi da đánh giá cấu trúc da (a) trước và (b) 1 tháng sau điều trị. Sau 1 tháng da nhìn căng hơn.

 

 

tham khảo thêm một số bài viết cùng  chủ đề

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *