Hoại tử da sau khi tiêm Filler – Những điều cần biết

Bài viết Hoại tử da sau khi tiêm Filler – Những điều cần biết được biên dịch bởi BS. Nguyễn Hoàng Chương và BS CK1 Lê Thị Thúy Hằng từ sách “Biến chứng do tiêm Filler” của tác giả Tác giả Ik Soo Koh và Won Lee.

Hoại tử da sau khi tiêm filler là một trải nghiệm khá khó chịu đối với bệnh nhân, trong khi các bác sĩ lâm sàng cảm thấy khủng khiếp khi thực hiện quy trình họ cho là an toàn. Hậu quả thậm chí có thể gây ra sẹo vĩnh viễn.

Đáng ngạc nhiên, hoại tử da thường bị gây ra do bác sĩ nhiều kinh nghiệm hơn là bác sĩ trẻ, do các bác sĩ mới có xu hướng tiêm filler rất cẩn thận, trong khi các bác sĩ có kinh ng- hiệm có xu hướng tăng lượng filler và tiêm vào nhiều vùng. Đôi khi các bác sĩ có kinh nghiệm mắc sai lầm trong việc phát triển phương pháp tiêm của riêng họ mà không có bằng chứng khoa học và coi tiêm filler là một thủ thuật dễ dàng. Vì vậy, y học bằng chứng về hoại tử da là cần thiết.

Trong chương này, chúng tôi sẽ mô tả cơ chế, phân loại, chẩn đoán và điều trị hoại tử da do chất filler.

1. Định nghĩa và cơ chế hoại tử da

1.1. Định nghĩa hoại tử da

Hoại tử được định nghĩa là tổn thương mô bất khả hồi sau tổn thương thiếu máu cục bộ, xảy ra do sự phá vỡ cơ chế bảo vệ bình thường do mất tính sống còn của mô gây ra bởi thiếu máu cục bộ. Trường hợp kèm nhiễm trùng, vùng mô rộng có thể bị phá hủy do hoại tử nhiễm trùng.

Hoại tử bắt đầu trong bối cảnh nguồn cấp máu giảm do tắc mạch trực tiếp hoặc chèn ép bởi áp lực kế cận. Hoại tử do tiêm Filler thường xảy ra do tăng áp lực hơn là do đâm kim trực tiếp vào lòng mạch. Các yếu tố nguy cơ của hoại tử như sau:

  • Tiêm filler nông hơn
  • Da dầy hơn
  • Da cứng hơn
  • Da căng hơn
  • Lượng filler nhiều hơn
  • Sưng nhiều hơn
  • Đường kính kim nhỏ

1.2. Cơ chế

Mạng lưới mạch máu trở nên mỏng hơn và chặt hơn khi đi tới lớp bì (Hình.5.1). Lớp bì cứng và chặt hơn lớp sâu thượng bì, do đó tiêm nông làm tăng nguy cơ chèn ép mạch máu. Áp lực cũng tăng lên khi tiêm một lượng lớn chất filler hoặc sưng mô tiến triển.

Hình 5.1 Cấu trúc cắt dọc của da. Lớp bì có cấu trúc nén chặt so với lớp mô dưới da
Hình 5.1 Cấu trúc cắt dọc của da. Lớp bì có cấu trúc nén chặt so với lớp mô dưới da

Sự hiểu lầm phổ biến nhất là sử dụng kim có đường kính nhỏ hơn sẽ an toàn hơn. Theo định luật Bernoulli, khi sử dụng kim khẩu kính nhỏ, áp lực tiêm phải cao hơn. Khi sử dụng kim có đường kính nhỏ, người tiêm sẽ cảm thấy độ nhớt lớn hơn và bơm chất filler với lực mạnh hơn. Đầu kim nhỏ hơn cũng có nhiều khả năng đâm thủng mạch máu và tạo ra tắc mạch; do đó, những kim này nguy hiểm hơn kim có đường kính lớn (Bảng 5.1). có thể gây ra tắc mạch và do đó không nên thực hiện. Chảy máu là một dấu hiệu cho thấy các mạch bị hư hại và máu đang chảy ra. Khi nén, chất filler được tiêm có thể bị đẩy vào mạch máu. Khi nhìn thấy dấu hiệu chảy máu, tốt nhất là ngừng tiêm, rút kim và đợi cho đến khi hết chảy máu.

Tăng nguy cơ tắc mạch nội mạch Khẩu kính kim nhỏ (<27G)
Tiêm áp lực mạnh
Đè ép khi chảy máu
Khu vực mạch máu phong phú

 

Bảng 5.1 Yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc nội mạch.

Sưng đột ngột trong khi tiêm có khả năng là chỉ dấu của chảy máu. Thường sẽ chèn ép để điều trị những trường hợp như vậy, nhưng khi tiêm filler, lực ép

2. Phân loại hoại tử da

Hoại tử da có thể được phân loại thành loại khu trú cục bộ và lan tỏa. Hoại tử khu trú phát triển tại vị trí tiêm, trong khi hoại tử lan tỏa xảy ra theo phân bố mạch máu (Hình 5.2). Các biến chứng nặng nề nhất của hoại tử lan tỏa là mù và nhồi máu não.

Hình 5.2 Sinh lý bệnh hoại tử da do tắc nghẽn mạch
Hình 5.2 Sinh lý bệnh hoại tử da do tắc nghẽn mạch

3. Hoại tử da cục bộ

Mạng lưới mạch máu lớp bì là một hệ thống mạng lưới mạch máu nhỏ nằm ở lớp bì hoặc hạ bì. Khi chất filler được tiêm vào khu vực này, nó có khả năng chèn vào các mạch và dẫn đến hoại tử da vì mô không thể phân tán được áp lực. Sự gián đoạn lưu thông tuần hoàn cũng có thể gây ra tái nhạt màu da. Thiếu máu cục bộ này thường kết thúc trong vòng 30 phút, và sự thay đổi cục bộ dẫn đến sự xuất hiện màu hồng sẫm và tiến triển của mụn mủ trong vòng 48 giờ. Sau đó, hoại tử nhiễm trùng có khả năng phát triển.

Chèn ép mạch máu nhẹ biểu hiện một mụn mủ nhỏ và màu da hồng nhạt, có thể không cần điều trị. Tuy nhiên, khi quá trình chèn ép trở nên nghiêm trọng, màu da sẽ chuyển sang màu rượu vang đỏ sẫm và mụn mủ phát triển ở mỗi tuyến bã nhờn. Mụn mủ có khả năng kết nối với nhau ở lớp dưới da như mạch nước ngầm và hoại tử nhiễm trùng lan rộng. Hoại tử mô dần dần phát triển và cuối

cùng là một vết sẹo lõm. Nếu không được điều trị đúng cách, dịch tiết sẽ biến đổi thành lớp vảy cứng bao phủ bề mặt vùng hoại tử. Khi vảy cứng hình thành, nhiễm trùng tiến triển xa hơn nữa, dẫn đến sự phá hủy nhiều hơn tại mô dưới da. Hiểu biết về sinh lý bệnh là cần thiết để xác định phương pháp điều trị thích hợp (Hình. 5.3 và 5.4).

Hình 5.3 Một ca hoại tử da khu trú tương đối nhẹ. Hình mũi của bệnh nhân 3 ngày sau tiêm HA. Khu vực không điều trị trông nặng nề do nhiều mụn mủ. Tuy nhiên, lượng mủ không nhiều, nên da màu hồng, và chỉ thấy viêm nhẹ, nên có thể tiên lượng tốt
Hình 5.3 Một ca hoại tử da khu trú tương đối nhẹ. Hình mũi của bệnh nhân 3 ngày sau tiêm HA. Khu vực không điều trị trông nặng nề do nhiều mụn mủ. Tuy nhiên, lượng mủ không nhiều, nên da màu hồng, và chỉ thấy viêm nhẹ, nên có thể tiên lượng tốt
Hình 5.4 Một ca hoại tử da khu trú nặng. Hình mũi của bệnh nhân 3 ngày sau tiêm filler vĩnh viễn. Thấy rõ nhiều vùng đa tổn thương. Mủ lan rộng và da có nền màu đỏ vang. Khu vực tổn thương nhất có màu đen, biểu thị hoại tử. Dự đoán tiên lượng xấu
Hình 5.4 Một ca hoại tử da khu trú nặng. Hình mũi của bệnh nhân 3 ngày sau tiêm filler vĩnh viễn. Thấy rõ nhiều vùng đa tổn thương. Mủ lan rộng và da có nền màu đỏ vang. Khu vực tổn thương nhất có màu đen, biểu thị hoại tử. Dự đoán tiên lượng xấu

3.1. Điều trị

  • Giải áp

Tái nhạt màu da sau khi tiêm filler nên ngay lập tức được điều trị bằng giải áp. Khi đã tiêm chất filler axit hyaluronic, cần một liều cao để hòa tan chất fill- er. Chúng tôi thường tiêm một lọ (1500 IU) hyaluronidase pha với 1-1,5 ml nước muối sinh lý và xoa nhẹ nhàng. Không có hướng dẫn tiêm hyaluronidase, nhưng chúng tôi thường sử dụng một liều cao. Nếu bất kỳ chất filler nào vẫn chưa được hòa tan, nên tiêm thêm hyaluronidase, nhưng vì mô rất dễ tổn thương do thiếu máu cục bộ, chúng tôi khuyến cáo hòa tan lượng filler còn lại ngay lập tức. Khi chất filler vĩnh viễn hoặc chất filler canxi không được hòa tan, phải loại bỏ chúng càng sớm càng tốt, sử dụng chọc hút áp suất âm bằng kim có đường kính lớn (18G).

Điều quan trọng là gọi điện cho bệnh nhân 1 ngày sau khi tiêm để kiểm tra xem có bất kỳ thay đổi màu sắc hoặc triệu chứng cụ thể nào không. Một bức ảnh của bệnh nhân nên được kiểm tra nếu nhìn thấy tiến triển bất thường. Bệnh nhân thường đến phòng khám sau ngày thứ hai với các biến chứng mụn mủ. Do đó, nếu giải áp được thực hiện càng sớm càng tốt, tình trạng bệnh nhân nên được kiểm tra 1 ngày sau đó.

Mụn mủ thường tiến triển trong vòng 2 ngày sau khi tiêm, vì vậy bệnh nhân có xu hướng tự đi khám. Do đó, điều rất quan trọng là kiểm tra 1 ngày sau khi tiêm. Những bệnh nhân nào có xu hướng mô tả các triệu chứng của họ không nghiêm trọng thì nên được đánh giá qua ảnh chụp hoặc đánh giá trực tiếp.

  • Đắp gạc (Hình. 5 và 5.6)
    Hình 5.5 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nhẹ. Một ca hoại tử da khu trú tiến triển sau tiêm filler HA đã hồi phục với điều trị thích hợp. (a) Hình ảnh mũi bệnh nhân 3 ngày sau tiêm filler. Khu vực này trông nặng do có nhiều mụn mủ. (b) Mũi bệnh nhân 4 ngày sau tiêm filler và trước đợt điều trị đầu tiên. Mụn mủ có thể tiến triển trong vòng 2 – 4 ngày và nên được loại bỏ ít nhất 2 lần/ngày. (c) Mũi bệnh nhân 4 ngày sau tiêm filler và trước đợt điều trị thứ 2. Mụn mủ được loại bỏ 2 lần/ngày và giảm số lượng. (d) Mũi bệnh nhân 5 ngày sau tiêm filler. Khi không còn mụn mủ, tần suất thay gạc giảm xuống 1 lần/ngày để giúp da tái sinh. (e) Mũi bệnh nhân 6 ngày sau tiêm filler. Đắp gạc ướt, kín để tránh vết thương bị khô. (f) Mũi bệnh nhân 8 ngày sau tiêm filler. Ngưng đắp gạc một khi vết thương đã đủ ổn định. Mô phục hồi khá nhạy cảm với tia cực tím, cần nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ tăng sắc tố sau viêm. (g) Mũi bệnh nhân 3 tuần sau tiêm filler cho thấy hồi phục hoàn toàn. Những vấn đề nhẹ như viêm da có thể xảy ra, do đó nên thăm khám, đánh giá bệnh nhân thường xuyên.
    Hình 5.5 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nhẹ. Một ca hoại tử da khu trú tiến triển sau tiêm filler HA đã hồi phục với điều trị thích hợp. (a) Hình ảnh mũi bệnh nhân 3 ngày sau tiêm filler. Khu vực này trông nặng do có nhiều mụn mủ. (b) Mũi bệnh nhân 4 ngày sau tiêm filler và trước đợt điều trị đầu tiên. Mụn mủ có thể tiến triển trong vòng 2 – 4 ngày và nên được loại bỏ ít nhất 2 lần/ngày.
    (c) Mũi bệnh nhân 4 ngày sau tiêm filler và trước đợt điều trị thứ 2. Mụn mủ được loại bỏ 2 lần/ngày và giảm số lượng. (d) Mũi bệnh nhân 5 ngày sau tiêm filler. Khi không còn mụn mủ, tần suất thay gạc giảm xuống 1 lần/ngày để giúp da tái sinh.
    (e) Mũi bệnh nhân 6 ngày sau tiêm filler. Đắp gạc ướt, kín để tránh vết thương bị khô. (f) Mũi bệnh nhân 8 ngày sau tiêm filler. Ngưng đắp gạc một khi vết thương đã đủ ổn định. Mô phục hồi khá nhạy cảm với tia cực tím, cần nên cảnh báo bệnh nhân về nguy cơ tăng sắc tố sau viêm. (g) Mũi bệnh nhân 3 tuần sau tiêm filler cho thấy hồi phục hoàn toàn. Những vấn đề nhẹ như viêm da có thể xảy ra, do đó nên thăm khám, đánh giá bệnh nhân thường xuyên.
    Hình 5.6(tiếp)
    Hình 5.6(tiếp)
  • Loại bỏ mụn mủ

Mụn mủ có khả năng tiến triển nếu việc giải áp không được thực hiện hoặc các mạch máu bị chèn ép nghiêm trọng trong vòng 48 giờ. Điều trị tích cực hơn nên được thực hiện khi mụn mủ phát triển trước 48 giờ vì những trường hợp như vậy có thể tiến triển đến hoại tử ng- hiêm trọng.

Mụn mủ nên được loại bỏ nhẹ nhàng vì khu vực bao gồm mũi và trước xương hàm trên được coi là khu vực tam giác nguy hiểm của khuôn mặt do sự thông nối giữa tĩnh mạch mặt và tĩnh mạch xoang hang. Nhiễm trùng ngược có thể lan đến não, gây ra huyết khối xoang hang hoặc viêm màng não.

Việc thoát mủ phù hợp có thể được hỗ trợ bằng cách sử dụng thuốc uống.

Mụn mủ có khả năng lây lan trong vòng 48-72 giờ, giảm 4 ngày sau đó và biến mất trong vòng 6 ngày sau khi tiêm. Do đó, việc loại bỏ mụn mủ nên được thực hiện hai lần mỗi ngày vào 2-4 ngày sau khi tiêm. Và điều quan trọng là ngăn ngừa nhiễm trùng bất cứ khi nào có thể và tránh hình thành sẹo lõm. Sau giai đoạn nhiễm trùng cấp tính, mụn mủ nhỏ có thể xuất hiện nhưng dễ dàng được chữa khỏi.

  • Đắp gạc ướt, kín

Mô hoại tử nhanh chóng mất nước và bị che phủ bởi vảy cứng. Mủ dưới lớp vảy dày có xu hướng phá hủy lớp dưới da và tạo ra một vết sẹo lõm. Vì vậy, nên đắp gạc để ngăn ngừa hình thành vảy. Một mảng gạc ẩm sẽ thay thế cho lớp vảy. Chúng tôi trước hết sẽ loại bỏ mủ và dịch tiết, làm sạch vết thương, bôi thuốc sát trùng và đắp vết thương bằng gạc Vaseline. Chèn gạc kín cho đến khi mụn mủ biến mất. Các chế phẩm hydrocoloid không được khuyến cáo vì chúng tác dụng tốt nhất khi không thay băng.

Điều quan trọng là da không bị bong ra khi thay băng, vì vậy chúng ta phải cẩn thận khi gỡ gạc Vaseline. Loại bỏ nhẹ nhàng và sử dụng một chất sát khuẩn. Ngay cả khi lớp mô da bị tổn thương không còn sống, nó vẫn có tác dụng như một loại băng sinh học. So sánh giữa nhóm có da bị loại bỏ và nhóm có da không bị loại bỏ cho thấy, nhóm không loại bỏ da có kết quả tốt hơn nhiều. Sử dụng băng gạc Vaseline cũng giảm thiểu các khiếm khuyết da (Hình 5,6 và 5,7).

Hình 5.6 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nặng. Tiêm filler vĩnh viễn cần theo dõi 1 năm. (a) Ngày thứ 4 sau tiêm, hoại tử da nặng xuất hiện và tạo mài cứng. Một số hoại tử da lan tỏa tại vùng phân bố của ĐM sống mũi và ĐM trên ròng rọc cũng được phát hiện. Cắt lọc mô nagy lập tức và đắp gạc kín. (b) Khu vực này 5 ngày sau tiêm. Vẫn còn thấy mô hoại tử ở những vùng tổn thương nhiều nhất. (c) Khu vực này 5 ngày sau tiêm, vẫn cần cắt lọc. (d) 13 ngày sau tiêm. Khu vực tổn thương nặng bị mất lớp mô dưới da, nhưng mô xung quanh vẫn tương đối toàn vẹn. (e) 15 ngày sau tiêm. Đắp gạc vaseline kích hoạt tái tạo biểu bì. Lúc này, các chất kích thích lành thương như yếu tố tăng trưởng thượng bì và polydeoxy- ribonucleotides có thể được dùng. (f) 20 ngày sau tiêm. Hầu như toàn bộ khu vực được bao phủ bởi mô tái sinh. (g) 21 ngày sau tiêm. (h) 25 ngày sau tiêm. (i) 27 ngày sau tiêm. (j) 29 ngày sau tiêm. (k) 45 ngày sau tiêm. (l) 2 tháng sau tiêm. Có thể thấy tăng sinh mạch máu mới trong mô hạt. (m) 3 tháng sau tiêm. Tăng sinh mạch nhiều hơn. (n) 4 tháng sau tiêm. Da đỏ do tiếp tục tăng sinh mạch. (o) 6 tháng sau tiêm, có thể thấy da trở nên hồng. (p) 9 tháng sau tiêm có thể thấy da mất màu hồng ban. (q) 1 năm sau tiêm có thể thấy màu da bình thường. Cân nhắc các điều trị khác dành cho sẹo lõm.
Hình 5.6 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nặng. Tiêm filler vĩnh viễn cần theo dõi 1 năm. (a) Ngày thứ 4 sau tiêm, hoại tử da nặng xuất hiện và tạo mài cứng. Một số hoại tử da lan tỏa tại vùng phân bố của ĐM sống mũi và ĐM trên ròng rọc cũng được phát hiện. Cắt lọc mô nagy lập tức và đắp gạc kín. (b) Khu vực này 5 ngày sau tiêm. Vẫn còn thấy mô hoại tử ở những vùng tổn thương nhiều nhất. (c) Khu vực này 5 ngày sau tiêm, vẫn cần cắt lọc. (d) 13 ngày sau tiêm. Khu vực tổn thương nặng bị mất lớp mô dưới da, nhưng mô xung quanh vẫn tương đối toàn vẹn. (e) 15 ngày sau tiêm. Đắp gạc vaseline kích hoạt tái tạo biểu bì. Lúc này, các chất kích thích lành thương như yếu tố tăng trưởng thượng bì và polydeoxy- ribonucleotides có thể được dùng. (f) 20 ngày sau tiêm. Hầu như toàn bộ khu vực được bao phủ bởi mô tái sinh. (g) 21 ngày sau tiêm. (h) 25 ngày sau tiêm. (i) 27 ngày sau tiêm. (j) 29 ngày sau tiêm. (k) 45 ngày sau tiêm. (l) 2 tháng sau tiêm. Có thể thấy tăng sinh mạch máu mới trong mô hạt. (m) 3 tháng sau tiêm. Tăng sinh mạch nhiều hơn. (n) 4 tháng sau tiêm. Da đỏ do tiếp tục tăng sinh mạch. (o) 6 tháng sau tiêm, có thể thấy da trở nên hồng. (p) 9 tháng sau tiêm có thể thấy da mất màu hồng ban. (q) 1 năm sau tiêm có thể thấy màu da bình thường. Cân nhắc các điều trị khác dành cho sẹo lõm.
Hình 5.7 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nặng. Hoại tử da khu trú nặng tiến triển 36 tiếng sau tiêm filler HA vào mũi. (a) Khu vực này vào thời điểm 36 tiếng sau tiêm. Nhiều mụn mủ xuất hiện trước 36 tiếng, cho thầy cần điều trị tích cực do tổn thương hệ mạch nặng. (b) Khu vực này 2 ngày sau tiêm, sau đợt điều trị đầu và trước đợt điều trị thứ 2. Mụn mủ được loại bỏ sau đợt điều trị đầu nhưng tái xuất hiện 4 tiếng sau. Loại bỏ mụn mủ lặp lại là điểm quan trọng trong điều trị tổn thương mạch nặng. (c) Khu vực này 3 ngày sau tiêm và trước đợt điều trị 2. Thấy nhiều mụn mủ. (d) Khu vực này 3 ngày sau tiêm và sau đợt điều trị thứ 2. (e) Khu vực này 4 ngày sau tiêm. Do không thấy mụn mủ nữa, lúc này gạc ướt chỉ thay 1 lần/ngày. (f) Khu vực này 5 ngày sau tiêm. Do giảm sưng phù và giảm các dấu hiệu nhiễm trùng, có thể sử dụng hyaluronidase để hóa tan chất filler HA. (g) Khu vực này 7 ngày sau tiêm. Do giảm sưng phù và giảm các dấu hiệu nhiễm trùng, có thể sử dụng hyaluronidase để hóa tan chất filler HA. (h) Khu vực này 8 ngày sau tiêm. Xuất hiện phù nhẹ. (i) Khu vực này 13 ngày sau tiêm. Bệnh nhân hầu như hồi phục. (j) Khu vực này 27 ngày sau tiêm. Có thể thấy mụn mủ nhỏ và thay đổi sắc tố nhẹ. Những bệnh nhân này nên được theo dõi ít nhất 6 tháng. (k) Khu vực này 32 ngày sau tiêm cho thấy triệu chứng của bệnh nhân đang tăng.
Hình 5.7 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nặng. Hoại tử da khu trú nặng tiến triển 36 tiếng sau tiêm filler HA vào mũi. (a) Khu vực này vào thời điểm 36 tiếng sau tiêm. Nhiều mụn mủ xuất hiện trước 36 tiếng, cho thầy cần điều trị tích cực do tổn thương hệ mạch nặng. (b) Khu vực này 2 ngày sau tiêm, sau đợt điều trị đầu và trước đợt điều trị thứ 2. Mụn mủ được loại bỏ sau đợt điều trị đầu nhưng tái xuất hiện 4 tiếng sau. Loại bỏ mụn mủ lặp lại là điểm quan trọng trong điều trị tổn thương mạch nặng. (c) Khu vực này 3 ngày sau tiêm và trước đợt điều trị 2. Thấy nhiều mụn mủ. (d) Khu vực này 3 ngày sau tiêm và sau đợt điều trị thứ
2. (e) Khu vực này 4 ngày sau tiêm. Do không thấy mụn mủ nữa, lúc này gạc ướt chỉ thay 1 lần/ngày. (f) Khu vực này 5 ngày sau tiêm. Do giảm sưng phù và giảm các dấu hiệu nhiễm trùng, có thể sử dụng hyaluronidase để hóa tan chất filler HA.
(g) Khu vực này 7 ngày sau tiêm. Do giảm sưng phù và giảm các dấu hiệu nhiễm trùng, có thể sử dụng hyaluronidase để hóa tan chất filler HA. (h) Khu vực này 8 ngày sau tiêm. Xuất hiện phù nhẹ. (i) Khu vực này 13 ngày sau tiêm. Bệnh nhân hầu như hồi phục. (j) Khu vực này 27 ngày sau tiêm. Có thể thấy mụn mủ nhỏ và thay đổi sắc tố nhẹ. Những bệnh nhân này nên được theo dõi ít nhất 6 tháng. (k) Khu vực này 32 ngày sau tiêm cho thấy triệu chứng của bệnh nhân đang tăng.
  • Điều trị sau giai đoạn cấp tính

Sau giai đoạn cấp tính – giai đoạn cần được điều trị càng sớm càng tốt, lúc này cần quan sát và hướng dẫn cẩn thận để giảm thiểu di chứng. Khi điều trị tích cực và thích hợp, lành thương hoàn toàn có thể đạt được mà không để lại di chứng. Di chứng nhỏ có thể bao gồm viêm da hoặc mụn mủ nhỏ. Tăng sắc tố sau viêm dễ dàng xảy ra và khó điều trị, vì vậy cần theo dõi và hướng dẫn chặt chẽ. Tăng sắc tố không có cách điều trị cụ thể nào ngoài việc chống tia UV trong 6 tháng. Các di chứng nặng nề như sẹo co kéo, khiếm khuyết da và sẹo lõm có thể xảy ra khi điều trị không phù hợp và sau đó cần điều trị thứ cấp như liệu pháp tế bào.

Liệu pháp oxy cao áp đã được đề xuất như là một điều trị tốt. Tuy nhiên, vấn đề xảy ra khi sử dụng liệu pháp oxy hy- perbaric đơn độc. Chúng tôi có nhiều kinh nghiệm với các biến chứng của chất filler và tiên lượng xấu gặp ở những bệnh nhân chỉ được điều trị bằng liệu pháp oxy cao áp. Liệu pháp oxy cao áp chỉ nên là một điều trị bổ trợ. Các phương pháp điều trị quan trọng nhất là loại bỏ mụn mủ, giải áp và băng vết thương (Hình 5,8).

Hình 5.8 Một ca hoại tử da lan tỏa chỉ điều trị bằng thở oxy áp lực cao và thuốc giãn mạch. Hoại tử da lan tỏa do tiêm chất filler HA vào nếp mũi má và vùng phân bố ĐM mũi ngoài. Vết thương do chỉ dùng liệu pháp oxy cao áp. Da hồi phục nhờ cắt lọc, và đắp gạc kín để giúp lành thương. (a) Ảnh trước điều trị chụp ở thời điểm 11 ngày sau tiêm filler HA vào nếp mũi má. Vết thương phủ mài cứng và không ổn. (b) Ảnh trước điều trị. (c) Ảnh trước điều trị (nhìn từ dưới). (d) Ảnh sau cắt lọc. (e) 1 ngày sau điều trị. Thấy được các mô lành. (f) 9 ngày sau điều trị. Thấy được tái tạo biểu mô. (g) 14 ngày sau điều trị. Khuyết da được phủ bởi biểu mô. (h) Ví dụ về đắp gạc ướt, kín. Dùng kháng sinh, loại bỏ mài, và đắp gạc Vaseline để giữ vết thương ẩm là điều quan trọng. (i) Ví dụ về đắp gạc ướt, kín. Nên che cả khu vực hoại tử và khu vực tổn thương mạch.
Hình 5.8 Một ca hoại tử da lan tỏa chỉ điều trị bằng thở oxy áp lực cao và thuốc giãn mạch. Hoại tử da lan tỏa do tiêm chất filler HA vào nếp mũi má và vùng phân bố ĐM mũi ngoài. Vết thương do chỉ dùng liệu pháp oxy cao áp. Da hồi phục nhờ cắt lọc, và đắp gạc kín để giúp lành thương. (a) Ảnh trước điều trị chụp ở thời điểm 11 ngày sau tiêm filler HA vào nếp mũi má. Vết thương phủ mài cứng và không ổn. (b) Ảnh trước điều trị. (c) Ảnh trước điều trị (nhìn từ dưới). (d) Ảnh sau cắt lọc. (e) 1 ngày sau điều trị. Thấy được các mô lành. (f) 9 ngày sau điều trị. Thấy được tái tạo biểu mô.
(g) 14 ngày sau điều trị. Khuyết da được phủ bởi biểu mô. (h) Ví dụ về đắp gạc ướt, kín. Dùng kháng sinh, loại bỏ mài, và đắp gạc Vaseline để giữ vết thương ẩm là điều quan trọng. (i) Ví dụ về đắp gạc ướt, kín. Nên che cả khu vực hoại tử và khu vực tổn thương mạch.
Hình 5.8 (tiếp)
Hình 5.8 (tiếp)

Một phương pháp điều trị được đề xuất khác là liệu pháp tế bào gốc, mang tính đột phá trong nhiều lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, nó không hữu ích khi điều trị thiếu máu cục bộ cấp tính. Liệu pháp này có thể được áp dụng 4-5 ngày sau khi mụn mủ đã hết. Ghép da có lợi ích trong điều trị khiếm khuyết da. Tuy nhiên, không nên thực hiện ghép da cho các khiếm khuyết mũi vì mũi có lớp da dày rõ rệt và kết cấu khác với các khu vực khác. Việc sử dụng băng gạc cẩn thận nhằm bảo tồn mô và thúc đẩy quá trình tái biểu bì hóa, đưa đến kết quả cuối cùng tốt hơn (Hình 5.6).

Hình 5.6 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nặng. Tiêm filler vĩnh viễn cần theo dõi 1 năm. (a) Ngày thứ 4 sau tiêm, hoại tử da nặng xuất hiện và tạo mài cứng. Một số hoại tử da lan tỏa tại vùng phân bố của ĐM sống mũi và ĐM trên ròng rọc cũng được phát hiện. Cắt lọc mô nagy lập tức và đắp gạc kín. (b) Khu vực này 5 ngày sau tiêm. Vẫn còn thấy mô hoại tử ở những vùng tổn thương nhiều nhất. (c) Khu vực này 5 ngày sau tiêm, vẫn cần cắt lọc. (d) 13 ngày sau tiêm. Khu vực tổn thương nặng bị mất lớp mô dưới da, nhưng mô xung quanh vẫn tương đối toàn vẹn. (e) 15 ngày sau tiêm. Đắp gạc vaseline kích hoạt tái tạo biểu bì. Lúc này, các chất kích thích lành thương như yếu tố tăng trưởng thượng bì và polydeoxy- ribonucleotides có thể được dùng. (f) 20 ngày sau tiêm. Hầu như toàn bộ khu vực được bao phủ bởi mô tái sinh. (g) 21 ngày sau tiêm. (h) 25 ngày sau tiêm. (i) 27 ngày sau tiêm. (j) 29 ngày sau tiêm. (k) 45 ngày sau tiêm. (l) 2 tháng sau tiêm. Có thể thấy tăng sinh mạch máu mới trong mô hạt. (m) 3 tháng sau tiêm. Tăng sinh mạch nhiều hơn. (n) 4 tháng sau tiêm. Da đỏ do tiếp tục tăng sinh mạch. (o) 6 tháng sau tiêm, có thể thấy da trở nên hồng. (p) 9 tháng sau tiêm có thể thấy da mất màu hồng ban. (q) 1 năm sau tiêm có thể thấy màu da bình thường. Cân nhắc các điều trị khác dành cho sẹo lõm.
Hình 5.6 Tiến trình điều trị một ca hoại tử da khu trú nặng. Tiêm filler vĩnh viễn cần theo dõi 1 năm. (a) Ngày thứ 4 sau tiêm, hoại tử da nặng xuất hiện và tạo mài cứng. Một số hoại tử da lan tỏa tại vùng phân bố của ĐM sống mũi và ĐM trên ròng rọc cũng được phát hiện. Cắt lọc mô nagy lập tức và đắp gạc kín. (b) Khu vực này 5 ngày sau tiêm. Vẫn còn thấy mô hoại tử ở những vùng tổn thương nhiều nhất. (c) Khu vực này 5 ngày sau tiêm, vẫn cần cắt lọc. (d) 13 ngày sau tiêm. Khu vực tổn thương nặng bị mất lớp mô dưới da, nhưng mô xung quanh vẫn tương đối toàn vẹn. (e) 15 ngày sau tiêm. Đắp gạc vaseline kích hoạt tái tạo biểu bì. Lúc này, các chất kích thích lành thương như yếu tố tăng trưởng thượng bì và polydeoxy- ribonucleotides có thể được dùng. (f) 20 ngày sau tiêm. Hầu như toàn bộ khu vực được bao phủ bởi mô tái sinh. (g) 21 ngày sau tiêm. (h) 25 ngày sau tiêm. (i) 27 ngày sau tiêm. (j) 29 ngày sau tiêm. (k) 45 ngày sau tiêm. (l) 2 tháng sau tiêm. Có thể thấy tăng sinh mạch máu mới trong mô hạt. (m) 3 tháng sau tiêm. Tăng sinh mạch nhiều hơn. (n) 4 tháng sau tiêm. Da đỏ do tiếp tục tăng sinh mạch. (o) 6 tháng sau tiêm, có thể thấy da trở nên hồng. (p) 9 tháng sau tiêm có thể thấy da mất màu hồng ban. (q) 1 năm sau tiêm có thể thấy màu da bình thường. Cân nhắc các điều trị khác dành cho sẹo lõm.

Trong điều trị mô hoại tử, nên sử dụng băng kín thay cho băng mở (Hình 5.9). Băng vết thương mở làm khô vết thương và dẫn đến hình thành vảy. Trong giai đoạn cấp tính, không nên sử dụng các sản phẩm hydrocolloid vì dịch tiết vết thương phải được loại bỏ đúng cách.

Nhiều phương pháp điều trị đã được đề xuất, nhưng chúng chỉ nên được coi là liệu pháp bổ trợ để hỗ trợ lành vết thương.

Hình 5.9 Tiến trình điều trị hoại tử da gốc mũi. 2 ngày sau tiêm filler HA vào sống mũi, bắt đầu thấy hoại tử lan tỏa ở vùng phân bố ĐM trên ròng rọc. (a) 2 ngày sau tiêm, vùng phân bố ĐM trên ròng rọc cũng bị ảnh hưởng. (b) 2 ngày sau tiêm và đợt điều trị đầu, mụn mủ biến mất. (c) 3 ngày sau tiêm, thấy nhiều mụn mủ. Điều trị 2 lần/ngày là cần thiết để kiểm soát các mụn mủ tiến triển. (d) 3 ngày sau tiêm và trước đợt điều trị thứ 2. (e) 4 ngày sau tiêm, không còn thấy mụn mủ, do đó chỉ còn đắp gạc 1 lần/ngày. (f) 5 ngày sau tiêm, vết thương khô và tăng nặng do bác sĩ khác khám và không đắp gạc kín. Điều này cho thấy sự quan trọng của việc đắp gạc ướt. (g) 7 ngày sau tiêm. (h) 8 ngày sau tiêm. (i) 17 ngày sau tiêm, gần như lành thương và thay đổi màu da tối thiểu
Hình 5.9 Tiến trình điều trị hoại tử da gốc mũi. 2 ngày sau tiêm filler HA vào sống mũi, bắt đầu thấy hoại tử lan tỏa ở vùng phân bố ĐM trên ròng rọc. (a) 2 ngày sau tiêm, vùng phân bố ĐM trên ròng rọc cũng bị ảnh hưởng.
(b) 2 ngày sau tiêm và đợt điều trị đầu, mụn mủ biến mất. (c) 3 ngày sau tiêm, thấy nhiều mụn mủ. Điều trị 2 lần/ngày là cần thiết để kiểm soát các mụn mủ tiến triển. (d) 3 ngày sau tiêm và trước đợt điều trị thứ 2. (e) 4 ngày sau tiêm, không còn thấy mụn mủ, do đó chỉ còn đắp gạc 1 lần/ngày. (f) 5 ngày sau tiêm, vết thương khô và tăng nặng do bác sĩ khác khám và không đắp gạc kín. Điều này cho thấy sự quan trọng của việc đắp gạc ướt.
(g) 7 ngày sau tiêm. (h) 8 ngày sau tiêm. (i) 17 ngày sau tiêm, gần như lành thương và thay đổi màu da tối thiểu

4. Hoại tử lan tỏa

Sự hoại tử kéo dài tiến triển khi đi theo phân bố mạch máu. Hoại tử lan tỏa xảy ra có sự tham gia của mạch máu lớn và được chia thành hoại tử gần – gần vị trí tiêm, hoặc hoại tử xa – cách xa vị trí tiêm.

4.1. Hoại tử gần

Hiện tượng này được nhìn thấy khi các mạch máu có đường kính lớn hơn bị chèn ép hoặc tắc nghẽn, hơn là các mạch máu nhỏ như mạng lưới mao mạch dưới da. Hoại tử xảy ra dọc theo đường đi mạch máu giống như phân nhánh (Hình 5.1 và 5.2).

Khu vực bị hoại tử nhiều nhất là khu vực chịu ảnh hưởng mạch máu, và nó lan dọc theo phân bố mạch máu của khu vực hoại tử gần. Chèn ép nặng hoặc huyết khối tại mạch máu bị tổn thương, và hoại tử tại khu vực đó là nguyên nhân. Hoại tử gần thường được kết hợp với hoại tử xa vì huyết khối thường xuất hiện. Do đó, khi phát hiện hoại tử lan tỏa, mạch máu liên quan phải được xác định và giải áp càng sớm càng tốt. Nếu sử dụng chất filler axit hyaluronic, nồng độ cao của hyaluronidase được khuyến cáo dùng để hòa tan. Nếu sử dụng canxi hoặc chất filler vĩnh viễn, kim lớn hơn 18G phải được sử dụng để giải áp. Điều quan trọng là xác định mạch máu nào có liên quan và sau đó giải áp. Băng vết thương giống như phương pháp băng được sử dụng để điều trị hoại tử cục bộ (Hình. 5.10, 5.11 và 5.12).

Hình 5.10 Hoại tử lan tỏa sau chỉnh nếp mũi má. Hoại tử lan tỏa xuất hiện sau khi tiêm chất filler HA vào nếp mũi má. Vùng phân bố ĐM mũi ngoài bị ảnh hưởng, và đã tiêm hyaluronidase nagy lâp tức. Chèn ép nghiệm trọng xảy ra sau tiêm filler, nhưng hồi phục trong 1 tuần nhờ điều trị sớm. (a) Vùng phân bố ĐM mũi ngoài có những thay đổi nhồi máu sau chỉnh nếp mũi má. Chúng tôi đã tiêm hyaluronidase và chuyển bệnh nhân đến phòng khám trong 6 tiếng sau tiêm. Da vùng mũi ngoài, môi trên, và vùng phân bố ĐM sống mũi đổi màu. (b) 1 ngày sau tiêm filler. Thấy rõ dấu hiệu tái thông mạch. (c) 2 ngày sau tiêm filler. Thấy một ít mụn mủ ở vùng ảnh hưởng nặng nhất. (d) 4 ngày sau tiêm. (e) 7 ngày sau tiêm. Không thấy mụn mủ và màu da đã bình thường. (f) 2 tháng sau tiêm. Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, không biến chứng.
Hình 5.10 Hoại tử lan tỏa sau chỉnh nếp mũi má. Hoại tử lan tỏa xuất hiện sau khi tiêm chất filler HA vào nếp mũi má. Vùng phân bố ĐM mũi ngoài bị ảnh hưởng, và đã tiêm hyaluronidase nagy lâp tức. Chèn ép nghiệm trọng xảy ra sau tiêm filler, nhưng hồi phục trong 1 tuần nhờ điều trị sớm. (a) Vùng phân bố ĐM mũi ngoài có những thay đổi nhồi máu sau chỉnh nếp mũi má. Chúng tôi đã tiêm hyaluronidase và chuyển bệnh nhân đến phòng khám trong 6 tiếng sau tiêm. Da vùng mũi ngoài, môi trên, và vùng phân bố ĐM sống mũi đổi màu. (b) 1 ngày sau tiêm filler. Thấy rõ dấu hiệu tái thông mạch. (c) 2 ngày sau tiêm filler. Thấy một ít mụn mủ ở vùng ảnh hưởng nặng nhất. (d) 4 ngày sau tiêm. (e) 7 ngày sau tiêm. Không thấy mụn mủ và màu da đã bình thường. (f) 2 tháng sau tiêm. Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn, không biến chứng.
Hình 5.11 Hoại tử lan tỏa nặng sau chỉnh nếp mũi má. 3 ngày sau tiêm chất filler HA. Thấy rõ tiến triển hoại tử, cho thấy tổn thương ĐM mũi ngoài. Điều trị trễ khiến hồi phục chậm. (a) 3 ngày sau tiêm. Tổn thương mô nặng có màu vang đậm. (b) Mụn mủ biến mất. (c) 4 ngày sau tiêm filler. Da dần chuyển thành mô hoại tử. (d) 7 ngày sau tiêm. Thấy hoại tử tăng nặng. (e) 8 ngày sau tiêm. Vùng hoại tử nặng nhất là khu vực phân bố cuối của ĐM mũi ngoài. (f) 9 ngày sau tiêm. Tạo mài vảy cứng chóp mũi. (g) 10 ngày sau tiêm. (h) 11 ngày sau tiêm. (i) 13 ngày sau tiêm. Cần loại bỏ mô hoại tử màu vàng. (j) 15 ngày sau tiêm và 2 ngày sau cắt lọc. (k) 22 ngày sau tiêm và 9 ngày sau cắt lọc kèm đắp gạc Vaseline. (l) 24 ngày sau tiêm. Tái tạo biểu mô. (m) 29 ngày sau tiêm. Giảm mất da. (n) 5 tuần sau tiêm. Thấy sẹo lồi tối thiểu. (o) 4 tháng sau tiêm. Bệnh nhân hồi phục và không còn sẹo rõ.
Hình 5.11 Hoại tử lan tỏa nặng sau chỉnh nếp mũi má. 3 ngày sau tiêm chất filler HA. Thấy rõ tiến triển hoại tử, cho thấy tổn thương ĐM mũi ngoài. Điều trị trễ khiến hồi phục chậm. (a) 3 ngày sau tiêm. Tổn thương mô nặng có màu vang đậm. (b) Mụn mủ biến mất. (c) 4 ngày sau tiêm filler. Da dần chuyển thành mô hoại tử. (d) 7 ngày sau tiêm. Thấy hoại tử tăng nặng. (e) 8 ngày sau tiêm. Vùng hoại tử nặng nhất là khu vực phân bố cuối của ĐM mũi ngoài. (f) 9 ngày sau tiêm. Tạo mài vảy cứng chóp mũi. (g) 10 ngày sau tiêm. (h) 11 ngày sau tiêm. (i) 13 ngày sau tiêm. Cần loại bỏ mô hoại tử màu vàng. (j) 15 ngày sau tiêm và 2 ngày sau cắt lọc. (k) 22 ngày sau tiêm và 9 ngày sau cắt lọc kèm đắp gạc Vaseline. (l) 24 ngày sau tiêm. Tái tạo biểu mô. (m) 29 ngày sau tiêm. Giảm mất da. (n) 5 tuần sau tiêm. Thấy sẹo lồi tối thiểu. (o) 4 tháng sau tiêm. Bệnh nhân hồi phục và không còn sẹo rõ.
Hình 5.11(tiếp)
Hình 5.11(tiếp)
Hình 5.12 Hoai tử lan tỏa sau chỉnh nếp nhăn diện trên gốc mũi. Hoại tử lan tỏa sau khi tiêm chất filler HA để chỉnh nếp nhăn diện trên gốc mũi. Tổn thương vùng phân bố ĐM trên ròng rọc. (a) 4 ngày sau tiêm. Ảnh hưởng vùng phân bố ĐM trên ròng rọc. Vết thương khô do đắp gạc hở. Tuy nhiên, mô xung quanh còn hồn hào và khỏe, cho thấy tiên lượng tốt. (b) 6 ngày sau tiêm. Mô hoại tử khô bong tróc. Tuy nhiên, lớp bì vẫn còn toàn vẹn, nên có thể không tạo sẹo lõm, nhưng màu da vùng phân bố ĐM trên ròng rọc cho thấy còn tăng nặng. (c) 8 ngày sau tiêm. Màu da cải thiện và xuất hiện tái tạo biểu mô. (d) 10 ngày sau tiêm. Bệnh nhân hầu như hồi phục. (e) 22 ngày sau tiêm. Bệnh nhân lành hoàn toàn trừ diện trên gốc mũi. Vùng này lành trong 3 tháng.
Hình 5.12 Hoai tử lan tỏa sau chỉnh nếp nhăn diện trên gốc mũi. Hoại tử lan tỏa sau khi tiêm chất filler HA để chỉnh nếp nhăn diện trên gốc mũi. Tổn thương vùng phân bố ĐM trên ròng rọc. (a) 4 ngày sau tiêm. Ảnh hưởng vùng phân bố ĐM trên ròng rọc. Vết thương khô do đắp gạc hở. Tuy nhiên, mô xung quanh còn hồn hào và khỏe, cho thấy tiên lượng tốt. (b) 6 ngày sau tiêm. Mô hoại tử khô bong tróc. Tuy nhiên, lớp bì vẫn còn toàn vẹn, nên có thể không tạo sẹo lõm, nhưng màu da vùng phân bố ĐM trên ròng rọc cho thấy còn tăng nặng. (c) 8 ngày sau tiêm. Màu da cải thiện và xuất hiện tái tạo biểu mô. (d) 10 ngày sau tiêm. Bệnh nhân hầu như hồi phục. (e) 22 ngày sau tiêm. Bệnh nhân lành hoàn toàn trừ diện trên gốc mũi. Vùng này lành trong 3 tháng.

Những mạch máu bị ảnh hưởng bao gồm động mạch mũi ngoài, động mạch mặt (Hình 5.13), động mạch sống mũi (Hình 5.14), động mạch trên ròng rọc (Hình 5.15) và động mạch trên ổ mắt (Hình 5.16).

Hình 5.13 Hoại tử lan tỏa của ĐM mũi ngoài. Hoại tử lan tỏa khu vực phân bố ĐM mũi ngoài sau chỉnh nếp mũi má
Hình 5.13 Hoại tử lan tỏa của ĐM mũi ngoài. Hoại tử lan tỏa khu vực phân bố ĐM mũi ngoài sau chỉnh nếp mũi má
 Hình 5.14 Hoại tử lan tỏa của ĐM sống mũi. Hoại tử lan tỏa khu vực phân bố ĐM sống mũi sau nâng mũi filler. Vùng phân bố ĐM trên ròng rọc cũng bị ảnh hưởng

Hình 5.14 Hoại tử lan tỏa của ĐM sống mũi. Hoại tử lan tỏa khu vực phân bố ĐM sống mũi sau nâng mũi filler. Vùng phân bố ĐM trên ròng rọc cũng bị ảnh hưởng
Hình 5.15 Hoại tử lan tỏa của ĐM trên ròng rọc. Hoại tử lan tỏa vùng phân bố của ĐM sống mũi sau chỉnh nếp nhăn diện trên gốc mũi
Hình 5.15 Hoại tử lan tỏa của ĐM trên ròng rọc. Hoại tử lan tỏa vùng phân bố của ĐM sống mũi sau chỉnh nếp nhăn diện trên gốc mũi
Hình 5.16 Hoại tử lan tỏa của ĐM trên ổ mắt. Hoại tử lan tỏa vùng phân bố của ĐM trên ổ mắt sau nâng trán
Hình 5.16 Hoại tử lan tỏa của ĐM trên ổ mắt. Hoại tử lan tỏa vùng phân bố của ĐM trên ổ mắt sau nâng trán

4.2. Hoại tử xa

Mũi kim hoặc đầu cannula đâm thủng mạch máu hoặc tiêm chất filler vào mạch máu bị rách sẽ tạo ra tắc mạch; trong những trường hợp nghiêm trọng nhất, mù mắt hoặc nhồi máu não có thể xảy ra.

Trong trường hợp hoại tử xa, hoại tử nghiêm trọng nhất phát triển ở vùng xa do khối thuyên tắc gây nghẽn lòng mạch. Sung huyết phản ứng không xuất hiện khi tắc nghẽn mạch máu. Sự cấp máu hầu như tăng do tắc nghẽn xa không hoàn toàn. Hiện tượng này có thể gặp ở mạch máu lớn như động mạch mặt và/hoặc động mạch thái dương nông (hình 5.17, 5.18 và 5.19). Những trường hợp khối thuyên tắc filler lớn thường dễ bị hoại tử xa và gần. Lúc này, hoại tử nghiêm trọng hơn rất nhiều sẽ tiến triển và cần những biện pháp điều trị tích cực hơn. Trong trường hợp hoại tử xa, lượng hyaluronidase vừa đủ nên được tiêm vào vùng đã tiêm fill- er và khu vực hoại tử xa.

Hình 5.17 Hoại tử xa lan tỏa sau khi chỉnh nếp mũi má. Hoại tử tiến triển 4 ngày sau tiêm filler HA để chỉnh nếp mũi má. (a) Khối thuyên tắc xuất hiện ở vùng phân bố xa của ĐM mặt phải và ĐM mũi ngoài bên phải, và vùng phân bố ĐM góc bị hoại tử. Vị trí xa nơi tiêm nhất là vị trí hoại tử nhiều nhất. (b) Sung huyết phản ứng điển hình quan sát thấy ở trước vị trí tiêm do tăng tuần hoàn bù trừ gây ra bởi tắc nghẽn đoạn xa
Hình 5.17 Hoại tử xa lan tỏa sau khi chỉnh nếp mũi má. Hoại tử tiến triển 4 ngày sau tiêm filler HA để chỉnh nếp mũi má. (a) Khối thuyên tắc xuất hiện ở vùng phân bố xa của ĐM mặt phải và ĐM mũi ngoài bên phải, và vùng phân bố ĐM góc bị hoại tử. Vị trí xa nơi tiêm nhất là vị trí hoại tử nhiều nhất. (b) Sung huyết phản ứng điển hình quan sát thấy ở trước vị trí tiêm do tăng tuần hoàn bù trừ gây ra bởi tắc nghẽn đoạn xa
Hình 5.18 Hoại tử xa lan tỏa và sung huyết phản ứng sau tiêm fill- er vùng thái dương. 3 ngày sau tiêm filler HA vào vùng thái dương. Khối thuyên tắc xuất hiện ở ĐM thái dương nông và hoại tử da tiến triển ở vùng phân bố của ĐM. Vùng phân bố của ĐM trên ổ mắt không bị ảnh hưởng. Sung huyết phản ứng thấy rõ trước vị trí tiêm
Hình 5.18 Hoại tử xa lan tỏa và sung huyết phản ứng sau tiêm fill- er vùng thái dương. 3 ngày sau tiêm filler HA vào vùng thái dương. Khối thuyên tắc xuất hiện ở ĐM thái dương nông và hoại tử da tiến triển ở vùng phân bố của ĐM. Vùng phân bố của ĐM trên ổ mắt không bị ảnh hưởng. Sung huyết phản ứng thấy rõ trước vị trí tiêm
Hình 5.19 Hoại tử xa lan tỏa. 4 ngày sau nâng mũi bằng filler HA. Khối thuyên tắc gây hoại tử và mụn mủ ở chóp mũi và ảnh hưởng ĐM trên ròng rọc.
Hình 5.19 Hoại tử xa lan tỏa. 4 ngày sau nâng mũi bằng filler HA. Khối thuyên tắc gây hoại tử và mụn mủ ở chóp mũi và ảnh hưởng ĐM trên ròng rọc.

Tuy nhiên, nếu chất filler là một loại vĩnh viễn, chẳng hạn như chất filler canxi hoặc chất filler PCL, việc loại bỏ nó không được khuyến cáo vì có thể gây hại cho các mô hoại tử không ổn định; đúng hơn là nên áp dụng đắp gạc.

Để giảm nguy cơ này, chúng ta phải sử dụng kim lớn hơn 23G và tiêm chất filler nhẹ nhàng với áp lực thấp. Tránh tiêm vào lớp có mạch máu chính. Khi mạch máu bị vỡ, ta nên ngừng tiêm filler và đợi cho đến khi hết chảy máu. Có khả năng chất filler có thể di chuyển qua thành mạch vỡ trong quá trình chèn ép để cầm máu. Mù mắt, một trong những biến chứng ng- hiêm trọng nhất, sẽ được mô tả trong chương 6.

5. TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Lemperle G, Gauthier-Hazan N, Wolters M, EisemannKlein M, Zimmermann U, Duffy DM. For- eign body granulomas after all injectable dermal fillers: part 1. Possible causes. Plast Reconstr 2009;123(6):1842–63.
  2. Ono S, Ogawa R, Hyaku- soku Complications after polyacrylamide hydrogel in- jection for soft-tissue augmen- tation. Plast Reconstr Surg. 2010;126(4):1349–57.
  3. Ozturk CN, Li Y, Tung R, Park- er L, Piliang MP, Zins JE. Com- plications following injection of soft-tissue fillers. Aesthet Surg J. 2013;33(6):862–77.
  4. Sykes JM. Commentary on: new high dose pulsed hyaluroni- dase protocol for hyaluronic acid filler vascular adverse Aesthet Surg J. 2017;37(7):826– 7.
  5. Tansatit T, Apinuntrum P, Phetudom A dark side of the cannula injections: how arterial wall perforations and emboli oc- cur. Aesthet Plast Surg. 2017;41(1):221–7.

Tham khảo thêm một số bài viết cùng chủ đề

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *