Điều trị các rãnh trên môi bằng phương pháp làm đầy da

Bài viết Điều trị các rãnh trên môi bằng phương pháp làm đầy da được biên dịch từ Sách “HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH: QUY TRÌNH LÀM ĐẦY DA” của tác giả Rebecca Small và Dalano Hoang.

HÌNH 1 ● Các rãnh môi trước (A) và 4 tuần sau (b) khi điều trị bằng chất làm đầy, sử dụng muối calcium hydroxylapatite trên môi và axit hialuronic trên viền môi.
HÌNH 1 ● Các rãnh môi trước (A) và 4 tuần sau (b) khi điều trị bằng chất làm đầy, sử dụng muối calcium hydroxylapatite trên môi và axit hialuronic trên viền môi.

Các rãnh trên môi, đặc biệt là môi trên, thường sẽ càng lộ rõ theo tuổi tác. Sử dụng kĩ thuật và sản phẩm phù hợp, các phương pháp điều trị bằng chất làm đầy có thể giảm số lượng các rãnh trên môi và giúp đôi môi mịn màng một cách tự nhiên. Mặc dù các rãnh trên môi có thể hình thành cả ở môi trên và môi dưới nhưng thường vấn đề tập trung nhiều ở môi trên. Hai loại sản phẩm làm đầy môi được sử dụng kĩ thuật này sẽ được đề cập tới trong chương này. Một chất làm đầy hỗ trợ cấu trúc ở trên môi trên, và sản phẩm làm đầy làm mềm môi ở trên viền môi. Các kĩ thuật phức tạp hơn được coi là các thủ tục bơm môi tiên tiến.

1. Chỉ định

Da bị nhăn quanh miệng

2. Giải phẫu

Rãnh môi, nếp nhăn, viền môi. Các rãnh ở môi hoặc da bị nhăn quanh miệng, tạo thành đường thẳng với môi và lan ra từ đường viền xung quanh môi (xem mục Phẫu thuật bơm môi, Hình. 1 và 2). Nhiều nhân tố dẫn đến việc hình thành các rãnh môi gồm có: số lượng các mô mềm quanh môi bị mất, môi mỏng đi, hệ thống cơ môi quanh miệng hoạt động quá nhiều, và mất đi lượng sinh học do tái hấp thụ xương hàm dưới và các quá trình phát triển của hàm răng.

HÌNH 2 ● Quá nhiều các rãnh trên môi.
HÌNH 2 ● Quá nhiều các rãnh trên môi.

3. Đánh giá bệnh nhân

Tư vấn và kiểm tra cẩn thận bằng gương là điều cần thiết để xác định các đặc điểm của đôi môi mà bệnh nhân muốn làm căng, thảo luận các mong muốn khả thi và đưa ra lời khuyên về kết quả thẩm mỹ.

Bệnh nhân có các đường rãnh không dịch chuyển thường có hệ thống cơ môi quanh miệng hoạt động nhiều đáng chú ý cũng như việc môi mỏng đi (Hình.2). Để tối ưu hóa việc giảm số lượng các rãnh môi này thường phải kết hợp điều trị độc tố botulium và đồng thời bơm môi (xem Kết hợp điều trị thẩm mỹ và Tối ưu hóa kết quả ở phía dưới).

Bệnh nhân có môi trên rất mỏng và nhỏ thường chỉ cần điều trị bằng chất làm đầy phía trên môi là đủ. Điều trị viền môi ở các bệnh nhân này có khả năng dẫn đến phần môi phía trước môi trên không được tự nhiên hay còn gọi là “mỏ vịt”.

4. Chống chỉ định

Xem chống chỉ định ở phần Giới thiệu và các Khái niệm Cơ Bản.

Niềng răng. Niềng răng có thể làm méo mó ý định ban đầu và tốt nhất là nên tránh điều trị bằng chất làm đầy nếu đang trong giai đoạn niềng răng.

5. Mục đích điều trị

Giúp đôi môi tự nhiên đồng thời làm giảm các rãnh trên môi và định hình viền môi mà mà nhìn trực diện không bị nhô ra quá nhiều hay môi không bị trề

6. Sản phẩm sử dụng chất làm đầy được khuyên dùng

Sản phẩm làm đầy lý tưởng nhất để điều trị vùng trên môi trên nên là sản phẩm hỗ trợ cấu trúc đáng kể như Radiesse®, một sản phẩm muối calcium hydroxylapatite (CaHA). Các sản phẩm có thể hỗ trợ cấu trúc vừa phải như Juvederm® Ultra Plus và Restylane®, cả hai đều là sản phẩm axit hialuronic (HA) đều có thể sử dụng (xem Các thủ tục cơ bản và tiên tiến trong mục Giới thiệu và các khái niệm cơ bản).

Có thể làm đầy viền môi bằng sản phẩm bơm môi làm đầy mô mềm hơn như Juvederm® Ultra XC hoặc Prevelle® Silk (axit hialuronic – lidocaine). Các bệnh nhân yêu cầu điều trị các rãnh trên miệng thường bị mỏng môi và các sản phẩm bổ sung HA không phù hợp lắm (xem Các sản phẩm và các thủ tục cơ bản và tiên tiến trong mục Giới thiệu và Các khái niệm cơ bản).

Chương này mô tả quá trình điều trị các rãnh môi trên bằng các sản phẩm:

  • Trên môi trên được điều trị bằng Radiesse (CaHA), đặc biệt CaHA có thể được trộn với một lượng nhỏ lidocaine (CaHA-lidocaine)
  • Viền môi trên được điều trị bằng Juvederrm Ultra XC (HA-lidocaine).

7. Liều lượng điều trị

Liều lượng bơm môi HA ước tính cần thiết cho điều trị dựa trên kết cấu khuôn mặt bệnh nhân và mức độ mỏng đi của khu vực cần điều trị.

Điều trị trên môi bên trên thường yêu cầu 3-0.4 mL CaHA-lidocaine (Radiesse®)

Điều trị viền môi hai bên của môi trên thường yêu cầu 0.3-0.4 mL HA-lidocaine (Juvederm® Ultra XC).

8. Thiết bị gây tê

  • Các thiết bị gây tê Lip ring block (xem Thiết bị Tiêm Gây tê trong mục Gây tê)
  • Lidocain HCI 2% có chất đệm epinefrin tỉ lệ 1:100.000 hoặc không (gọi tắt là 2% dung dịch lidocaine-epinefrin)
  • Mũi kim tiêm loại 30, hơn 1 cm

9. Thiết bị sử dụng trong quy trình sử dụng chất làm đầy

  • Các trang bị dùng để tiêm chất làm đầy chung (xem Thiết bị trong mục Giới thiệu và các Khái niệm Cơ bản)
  • Các thiết bị trộn CaHA (xem Thiết bị trong mục Giới thiệu và Các khái niệm Cơ bản)
  • Mũi kim tiêm loại 27, gần 3 cm
  • Mũi kim tiêm loại 30, hơn 1 cm

10. Tổng quan quy trình gây tê

Thiết bị gây tê Lip ring block. Gây tê môi đầy đủ trước khi tiêm chất làm đầy là cần thiết để các cuộc điều trị môi thành công. Các bệnh nhân thường yêu cầu gây tê môi đầy đủ. Các chất bơm môi sử dụng lidocaine không giúp giảm đau trong quá trình điều trị bằng chất làm đầy nên đòi hỏi phải có thiết bị gây tê (xem Lip Ring Block trong mục Gây tê).

11. Tổng quan quy trình sử dụng chất làm đầy

11.1. Tổng quan

Tổng quan về các điểm có thể tiêm và kĩ thuật tiêm khi điều trị môi được biểu diễn trong Hình 3. Có thể điều trị các rãnh môi bằng cách tiêm chất làm đầy vào trên môi trên và ngây trên đường viền môi. Phương pháp này sẽ làm giảm bớt các đường rãnh trên môi bằng cách làm đầy môi trên.

Chuẩn bị CaHA-lidocaine cùng thời gian điều trị (xem Chuẩn bị Muối Calcium Hydroxylapatite và Lidocaine trong mục Giới thiệu và Các khái niệm cơ bản)

Hình 3 ● Tổng quan các mũi tiêm chất làm đầy vào rãnh môi.
Hình 3 ● Tổng quan các mũi tiêm chất làm đầy vào rãnh môi.

11.2. Số lần tiêm và độ sâu của mũi tiêm.

Trên môi trên được điều trị bằng hai mũi tiêm theo hình cánh quạt sử dụng CaHA- Các mũi tiêm được đặt ở giữa – sâu đến lớp hạ bì.

Viền môi được điều trị bằng bốn mũi tiêm trên cùng một đường chỉ sử dụng HA-lidocaine (xem Các kĩ thuật để Tiêm chất làm đầy trong mục Giới thiệu và Các khái niệm cơ bản). Các mũi tiêm này được đặt trên bề mặt của lớp hạ bì trên viền môi.

11.3. Chú ý

Quan sát kĩ càng lượng chất bơm môi đưa vào trong suốt quá trình điều trị và xử lý sao cho môi trên và dưới đầy đặn một cách đồng đều, ngoại trừ trường hợp hai môi không đối xứng quá rõ rệt trước khi điều trị.

Phải chăm sóc cẩn thận để tránh tiêm CaHA vào viền môi hoặc niêm mạc môi, vì có những báo cáo chỉ ra các bươu cục bị tạo ra khi bơm Radiesse vào môi.

Môi và xung quanh miệng có thể bị sưng lên rất Nếu có dấu hiệu phù nề rõ ràng sau khi bơm CaHA-lidocaine trên môi trên thì nên ngừng điều trị tiếp và đánh giá các rãnh môi trong 2-4 tuần tới. Thêm vào đó, phần môi được điều trị trước sẽ to hơn. Nếu sự mất cân đối là bằng chứng khi kết thúc quá trình điều trị, và lượng chất được tiêm vào cũng như sản phẩm hữu hình phải nhất quán cả ở môi trên và môi dưới, sau đó cần phải đánh giá lại tính đối xứng ở lần khám tiếp theo ngay khi môi đã hết sưng.

12. Thực hiện Quy trình: Điều trị bằng chất làm đầy đối với các rãnh môi

12.1. Gây tê

  1. Chuẩn bị và rửa sạch môi bằng cồn, tẩy toàn bộ son môi nếu còn.
  2. Thực hiện gây tê bằng lip ring block (xem Lip Ring Block trong mục Gây tê) theo các bước sau:
  • Với môi trên, sử dụng liều lidocaine-epinefrin 2% 1.2mL.
  • Với môi dưới, sử dụng liều lidocaine-epinefrin 2% 1.2mL.
  • Với khóe miệng, sử dụng tổng liều lượng lidocaine-epinefrin 2% 0.2mL.

3. Chờ 3-5 phút để thuốc tê phát huy tác dụng.

12.2. Đưa chất làm đầy vào

  1. Đặt bệnh nhân ở tư thế ngả 60 độ.
  2. Chuẩn bị cồn để rửa sạch môi
  3. Thiết bị được đặt cùng bên với phần môi được tiêm.
  4. Gắn một mũi kim tiêm loại 27, gần 3cm vào xi lanh đã bơm đầy chất CaHA- lidocaine từ trước. Đảm bảo rằng mũi kim tiêm cố định chắc chắn vào xi lanh để tránh trường hợp mũi kim tiêm rời ra trong khi đang bơm vào.
  5. Bơm mũi tiêm bằng cách đẩy pit tông về phía trước cho đến khi một lượng nhỏ của chất làm đầy đi ra từ mũi kim tiêm.
  6. Xác định điểm đặt mũi tiêm đầu tiên ở trên môi trên bằng cách để đặt mũi kim cao 3-4 mm và song song với viền môi, như vậy đầu mũi kim sẽ kết thúc ở đỉnh cùng phía của cung Cupidon. Tiêm tại điểm giữa của mũi kim tiêm (Hình. 4A).
  7. Đưa mũi tiêm vào theo góc 30 độ so với da, hướng sang bên tới đỉnh cùng phía của cung Cupidon và song song với môi (Hình. 4B). Ấn một lực đẩy chắc chắn và liên tục lên pit tông trong khi dần dần rút kim ra để chất làm đầy được đưa vào theo đường chỉ từ giữa – tới lớp hạ bì sâu hơn. Quạt mũi kim lên cao hơn thay vì rút hoàn toàn mũi kim ra khỏi da để tiêm theo đường chỉ khác, sử dụng các góc nhỏ được tạo ra để đảm bảo vị trí của chất làm đầy ngay sát
  8. Nhẹ nhàng nắm lấy môi bằng ngón tay cái trên da và ngón trỏ phía bên trong miệng, sau đó từ từ nén chất làm đầy sang hai bên rồi về phía sau theo chiều dài của môi để không còn thấy các phần lồi ra do chất làm đầy. Nếu việc nén các vị trí lồi ra đó gặp khó khăn, thì khu vực này có thể bị ẩm bởi nước và bị căng ra bởi tay. Sưng hay bầm thường xảy ra sau khi nén và tác dụng của chất làm đầy.
  1. Chuyển sang phía còn lại, và lặp lại các bước tương tự ở trên môi trên.

12.3. Bơm viền môi

  1. Thiết bị được đặt cùng bên với phần môi được tiêm.
  2. Gắn một mũi kim tiêm loại 30, dưới 1cm vào xi lanh đã bơm đầy chất HA-lidocaine từ trước
  3. Xác định điểm đặt mũi tiêm đầu tiên ở viền môi bằng cách đặt mũi kim ngược lại với viền môi sao cho đầu mũi kim sẽ kết thúc ở đỉnh cùng phía của cung Cupidon. Tiêm tại điểm giữa của mũi kim tiêm. Đưa mũi tiêm vào theo góc 30 độ so với môi, hướng tới đỉnh cùng phía của cung Cupidon (Hình.5). Ấn một lực đẩy chắc chắn và liên tục lên pit tông trong khi dần dần rút kim ra để chất làm đầy được đưa vào theo đường chỉ. Chất làm đầy sẽ chảy dễ dàng vào viền môi và tạo thành một đường cuộn viền quanh môi dễ dàng nhận ra khi đã tiêm chất làm đầy vào. Hình 6 biểu diễn viền môi phía bên trái ngay sau khi điều trị.
  4. Điểm đặt mũi kim ở mũi tiêm thứ hai ở đỉnh cùng phía của cung Đưa mũi kim vào và đẩy từ dưới-bên tới điểm thấp nhất của cung Cupidon. Nhẹ nhàng tiêm một lượng nhỏ chất làm đầy vào trong khi từ từ rút kim ra.
    Hình 4 ● Tiêm trên môi trên trong quá trình điều trị bằng chất làm đầy đối với các rãnh môi: xác định điểm đưa mũi kim vào (A) và kĩ thuật tiêm (B)
    Hình 4 ● Tiêm trên môi trên trong quá trình điều trị bằng chất làm đầy đối với các rãnh môi: xác định điểm đưa mũi kim vào (A) và kĩ thuật tiêm (B)
  5. Nhẹ nhàng nắm lấy môi bằng ngón tay cái trên da và ngón trỏ phía bên trong miệng, sau đó từ từ nén chất làm đầy sang hai bên rồi về phía sau theo chiều dài của môi để không còn thấy các phần lồi ra do chất làm đầy. Nếu việc nén các vị trí lồi ra đó gặp khó khăn, thì khu vực này có thể bị ẩm bởi nước và bị căng ra bởi Sưng hay bầm thường xảy ra sau khi nén và tác dụng của chất làm đầy.
  6. Chuyển sang phía còn lại, và lặp lại các bước tương tự ở trên đối với viền môi trên còn lại.

12.4. Lưu ý

Chất làm đầy nên mượt mà và giao nhau trên viền môi. Nếu có bất kì khu vực nào bị bỏ qua do nhìn thấy hay cảm nhận bằng tay, thì cần sử dụng các kĩ thuật trước đó để tiêm cho khu vực này cho đến khi sản phẩm chất làm đầy giao nhau và đạt được đúng như lượng yêu cầu.

Hình 5 ● Tiêm viền môi trong điều trị bằng chất làm đầy đối với các rãnh môi.
Hình 5 ● Tiêm viền môi trong điều trị bằng chất làm đầy đối với các rãnh môi.

13. Kết quả

Số lượng các rãnh môi giảm đi chính là bằng chứng cho quá trình điều trị. Tuy nhiên, ngay sau khi tiêm xong, môi trên có thể đầy lên quá mức và thường được cho là sưng ở phần môi phía trước do phù nề. Ngay sau khi chứng phù này được giải quyết thì môi sẽ được vạch rõ hơn và số lượng các rãnh môi sẽ giảm. Hình 1 thể hiện một phụ nữ 46 tuổi có các đường rãnh trước (A) và 4 tuần sau (B) khi điều trị với 3 mL CaHA- lidocaine (Radiesse) trên môi trên và 0.3 mL HA-lidocaine (Juvederm Ultra XC) ở viền môi trên.

Hình 6 ● Viền môi trên bên trái ngay sau khi điều trị bằng chất làm đầy bằng axit hyaluronic.
Hình 6 ● Viền môi trên bên trái ngay sau khi điều trị bằng chất làm đầy bằng axit hyaluronic.

14. Thời gian duy trì và các lần điều trị tiếp theo

Số lượng các rãnh môi giảm nhờ chất làm đầy thường kéo dài từ 9 đến 12 tháng sau khi điều trị, bởi vì môi là bộ phận cơ thể chuyển động nhiều.

Cuộc điều trị tiếp theo sử dụng chất làm đầy chỉ được khuyên thực hiện khi lượng chất làm đầy ở lần điều trị trước đã hết.

15. Theo dõi và xử lý

Bệnh nhân cần phải được đánh giá 4 tuần sau khi điều trị để kiểm tra xem môi có đầy đặn và đối xứng phù hợp chưa. Các vấn đề mà bệnh nhân thường gặp phải được liệt kê dưới đây:

  • Bầm tím, sưng, phát ban đỏ và đau. Xem Theo dõi và Xử lý ở mục Giới thiệu và Các khái niệm cơ bản. Thường môi sẽ bị phù từ 3 đến 5 ngày. Các bệnh nhân thường yêu cầu tính cam đoan, đảm bảo cho biểu hiện này. Dùng đá ngay sau khi kết thúc quy trình và theo chỉ dẫn trong hướng dẫn chăm sóc sau khi điều trị (Phụ lục 2) có thể giảm sưng.
  • Môi hơi bất đối xứng. Môi bị bất đối xứng có thể là do quá ít hoặc quá nhiều chất làm đầy ở một vài vị trí..
  • Cần thêm chất làm đầy. Xác định các vị trí cần thêm chất làm đầy bằng mắt thường và có thể chạm vào để kiểm tra. Khu vực hạn chế cần thêm chất làm đầy phải gây tê bằng thiết bị lip ring block, bằng cách đặt lidocaine phía bên trong miệng ngay cạnh khu vực cần thêm. Lượng chất làm đầy cần thiết phải dựa trên lựa thiếu hụt, và vào khoảng từ 0.1-0.2 mL CaHA-lidocaine hoặc 0.1-0.2 mL HA-lidocaine.
  • Quá nhiều chất làm đầy hoặc chất làm đầy không đều ở các vị trí. Chất làm đầy tập trung một lượng nhỏ thường bị nén rồi trải đều. Với lượng lớn chất HA thì cần phải tiêm chất hialuronidaza hoặc, như là phương sách cuối cùng, lượng HA và CaHA thì phải vạch để xem xét sản phẩm (xem mục Biến chứng).

16. Biến chứng và Xử lý

  • Các biến chứng gây ra do chất làm đầy nói chung và cách xử lý có thể xem trong mục Các biến chứng.
  • Sưng và bầm tím.
  • Ecpet trong miệng hoạt hóa.

Sưng hoặc bầm tím là những tác dụng phụ thường thấy nhất của quá trình điều trị bằng chất làm đầy (xem mục Biến chứng, và Theo dõi và Xử lý trong phần Giới thiệu và các khái niệm cơ bản).

Ecpet trong miệng hoạt động lại không phải điều trị kháng vi rút thường gặp và mang tính chất phòng ngừa mà chủ yếu có tác dụng ngăn chặn quá trình hoạt động lại (xem Danh sách kiểm tra tiền điều trị trong mục Giới thiệu và các khái niệm cơ bản).

17. Kết hợp điều trị thẩm mỹ và Tối đa hóa kết quả

Độc tố bolulium. Cơ vòng mô bao quanh miệng, có khiến môi bị nhăn lại và có thể hình thành rãnh môi. Điều trị độc tố Bolutinum của cơ vòng mô thường được sử dụng kết hợp để giảm thiểu số lượng rãnh môi và giúp cho đôi môi căng mọng, đầy đặn.

Điều trị kích thích colagen và tái tạo da. Giảm thiểu các rãnh trên môi thường được cải thiện bằng cách kết hợp các chất làm đầy với quy trình tái tạo da và kích thích colagen như laser có hóa chất và không có hóa chất, siêu mài mòn da, và các vỏ hóa chất. Với các quy trình táo bạo hơn như laser sử dụng hóa chất hay sử dụng rất ít hóa chất, siêu mài mòn da, và các vỏ hóa chất có độ sâu trung bình, thì điều trị với chất làm đầy sẽ được thực hiện sau khi hồi phục. Với các quy trình ít táo bạo hơn như laser không sử dụng hóa chất, các vỏ hóa chất trên bề mặt và mài mòn da, điều trị bằng chất làm đầy có thể thực hiện cùng lúc hoặc trước những quy trình này.

18. Giá thành

Chi phí cho chất làm đầy phụ thuộc vào loại chất làm đầy được sử dụng, kích thước và số lượng xi lanh, kĩ năng của tiêm, và thay đổi theo giá chung của các nhóm người ở các nơi khác nhau. Chi phí linh động từ 500 đến 800 đô một xi lanh 0.8 mL HA và 650 đến 850 đô một xy lanh 0.8 mL CaHA cho điều trị rãnh môi.

Tham khảo thêm một số bài viết cùng chủ đề

 

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *