Bài viết Tìm hiểu về Chất Filler axit Hyaluronic acid và Hyaluronidase được biên dịch bởi BS. Nguyễn Hoàng Chương và BS CK1 Lê Thị Thúy Hằng từ sách “Biến chứng do tiêm Filler” của tác giả Tác giả Ik Soo Koh và Won Lee.
Chất filler axit Hyaluronic (HA) là chất filler mô mềm được sử dụng > 80% trên thị trường. Kể từ khi Ủy ban thực phẩm Hoa Kỳ và Cục Quản lý Dược đã phê duyệt Restylane® (Công ty Q Med, Thụy Điển) năm 2003, chất filler HA tạo thành từ HA liên kết chéo đã được sử dụng phổ biến vì sự an toàn ưu thế so với đến các chất filler PMMA, PAAG, PCL và PLLA khác. Một ưu điểm khác của chất filler HA là chúng có thể được trung hòa trong trường hợp có kết quả không tốt, chẳng hạn như kết quả không mong muốn hoặc biến chứng.
Các bác sĩ lâm sàng nên được thông tin về quy trình sản xuất và các thuộc tính cơ bản của chất filler axit hyaluronic để chuẩn bị cho trường hợp xảy ra các biến chứng. Trong chương này, chúng ta sẽ thảo luận các tính chất cơ bản và các biến chứng liên quan của chất filler HA và mô tả hyaluronidase, một thuốc quan trọng được sử dụng để điều trị các biến chứng này.
1. Hyaluronic Acid Filler
HA là một chất đường đôi có trong da, hoạt dịch và dịch thủy tinh thể. Trong số 12g HA hiện diện trong cơ thể, 3g được hòa tan và chuyển hóa hàng ngày. Cấu trúc phân tử axit hyal- uronic được thể hiện trong Hình 2.1.
HA có cấu trúc đường đôi và thường tồn tại dưới dạng muối natri hyaluronate. Đây là một loại glycosaminoglycan có cấu trúc tương tự ở động vật và vi khuẩn. Do đó, lượng lớn HA sản xuất từ vi khuẩn sẽ vô hại cho con người. Đó là lý do tại sao có rất nhiều loại filler HA lưu hành trên thị trường.
HA bình thường của con người có trọng lượng phân tử là từ 5.000.000 – 10.000.000 Da; HA từ động vật có trọng lượng phân tử là 4.000.000 – 6.000.0000 Da; trong khi trọng lượng phân tử của vi khuẩn HA là 1.500.000 – 2.500.000 Da. Tuy nhiên, chất filler HA được tạo ra với liên kết chéo giữa các HA này sẽ tạo thành một cấu trúc gel; do đó, trọng lượng phân tử không khác nhau nhiều.
2. Chất Filler HA
HA khác với chất filler HA. HA được bán trên thị trường dưới dạng vô định. Do hyaluro- nidase tồn tại tự nhiên trong cơ thể người, HA được tạo liên kết chéo bằng cách sử dụng chất tạo liên kết để đảm bảo tính ổn định của nó (Hình 2.2).
1,4-Butanediol diglycidyl ether (BDDE) là một chất tạo liên kết phổ biến. Các đặc tính của filler sẽ phụ thuộc về các yếu tố như hàm lượng BDDE được sử dụng, thời gian phản ứng với BDDE và nhiệt độ phản ứng (Hình 2.3).
3. Quá trình sản xuất chất filler HA
Chất filler HA được điều chế bằng cách trộn bột HA thô với chất tạo liên kết, và mỗi công ty sử dụng một chế phẩm khác nhau, nồng độ chất tạo liên kết khác nhau, thời gian phản ứng, nhiệt độ và quy trình sản xuất khác nhau (Hình 2.4).
Mỗi nhà sản xuất tuân theo một quy trình khác nhau. Ví dụ, một số chế phẩm được tạo ra bởi phản ứng ở 50°C trong 2-3 giờ, trong khi các chế phẩm khác được thực hiện ở 45°C với thời gian phản ứng là 4 giờ. Quá trình rửa trôi cũng khác biệt đối với các chế phẩm liên quan thẩm phân hoặc một số quá trình sản xuất sẽ liên quan đến làm quá trình khô và tái ẩm. Một số chế phẩm được pha lẫn với HA không liên kết chéo ở giai đoạn cuối (Hình 2.5).
Một quá trình đáng lưu ý là sự thoái giáng của HA thô bởi NaOH. Ở pH < 8,0, cấu trúc phân tử của chuỗi carboxyl HA (-COOH) bị thay đổi do một liên kết ester có thể được hình thành; ở pH > 10,0 HA, chuỗi hydroxyl (-OH) có thể tham gia vào quá trình tạo liên kết ether. Liên kết ether này sẽ liên kết với BDDE và liên kết bền vững hình thành. Tuy nhiên, vì NaOH có tính kiềm nên có thể có hại cho cơ thể con người; do đó, tất cả các bề mặt nên được rửa sạch sau khi xử lý. BDDE chưa được liên kết cũng nên được rửa sạch hoàn toàn sau phản ứng [2]. Vì vậy, quá trình rửa trôi là một quá trình cực kỳ quan trọng.
Vấn đề là không thể loại bỏ được BDDE thông qua quá trình gột rửa. Đây có thể là một nguyên nhân gây viêm mạn tính. Chúng tôi sẽ thảo luận về những điểm này trong Chương 3, trong đó sẽ miêu tả chi tiết về tình trạng viêm do quá mẫn và gây ra u hạt.
4. Đặc tính của chất Filler HA
Có hàng trăm chế phẩm trên thị trường, mỗi chế phẩm có một quá trình sản xuất khác nhau, dẫn đến các tính chất khác nhau của chất filler.
4.1. Hai pha và đơn pha
Hai pha và đơn pha là các thuật ngữ được sử dụng thường xuyên để phân biệt giữa các chất Filler HA.Tuy nhiên, cách phân loại này dựa trên sự hiểu sai thuật ngữ “pha” vì nó đề cập đến sự khác biệt giữa các quy trình sản xuất. Tuy nhiên, có sự khác biệt nhất định giữa Restylane, chất filler hai pha phổ biến nhất, và Juvederm, chất filler đơn pha phổ biến nhất. Chất filler hai pha được biết đến với độ G’ tương đối cao (mô-đun trữ) do các tiểu phần HA bên trong. Ngược lại, chất filler đơn pha thì có G’ tương đối thấp nhưng độ kết dính cao hơn. Giữa hai chất filler có cùng độ kết dính, chất mạnh hơn với điểm G’ cao hơn sẽ được sử dụng trong nâng mũi hoặc nâng cằm. Tuy nhiên, các sản phẩm có G’ cao nên có đủ độ kết dính để giữ các hạt lại với nhau, ngăn chặn di lệch sai chỗ. Ngược lại, vì chất filler đơn pha có độ kết dính cao, nên chúng được sử dụng trong các khu vực rộng, chẳng hạn như trán. Các nhà sản xuất hiện đang cố gắng tạo ra chất filler có những ưu điểm của cả hai loại đơn và hai pha.
Tác giả đã thử nghiệm 41 sản phẩm với một lưu biến kế (Bảng 2.1 và 2.2).
4.2. Nồng độ HA
Mỗi chất filler có nồng độ HA nhất định, đó là hàm lượng HA trong 1 mL chất filler. Một chế phẩm có chứa 20 mg HA được biểu thị bằng 20 mg/ mL; khi có lượng HA cao hơn, filler sẽ tồn tại lâu và cứng hơn. Tuy nhiên, do HA có khả năng hấp thụ các phân tử nước xung quanh, sưng phù có thể xảy ra khi cân bằng cân bằng bị phá vỡ. Thông thường, 5.5 mg HA trong 1 mL nước là đủ đạt đến trạng thái cân bằng, nhưng do HA được liên kết chéo, nên không có một nồng độ nhất định.
* Sự khác nhau về mức độ sưng phù giữa các loại chất filler HA.
HA là một phân tử đường đôi tự nhiên tồn tại trong cơ thể con người và có thể kéo một lượng lớn nước từ các mô lân cận. Do đó, cân bằng là một điểm quan trọng để ngăn ngừa sưng phù. Thông thường 5.5 mg HA trong 1 mL đạt đến trạng thái cân bằng [3], độ hòa tan của HA trong nước là 5.5 mg/mL, nhưng chất BDDE tạo liên kết chéo phổ biến nhất không thể tạo ra một chất filler đủ độ cứng để tăng thể tích mô. Vì lý do này, các nhà sản xuất tạo ra các nồng độ 15mg, 20mg, 24mg và 33mg; nồng độ cao sẽ dẫn đến tình trạng sưng phù. Một chất tạo liên kết khác là divinyl sulfone có thể cung cấp đủ độ cứng ở các nồng độ thấp, nhưng nó độc hại và hiếm khi được sử dụng nữa.
4.3. Kích thước hạt
Khi chất filler HA chứa tiểu phần, sử dụng tốt nhất là trong lớp bì; ngược lại, khi nó chứa các hạt lớn hơn, tốt nhất là tiêm vào lớp dưới da hoặc sâu hơn. Sử dụng chất filler hai pha được phân loại theo kích thước hạt. Mỗi chất filler HA có thể được đánh giá bằng máy phân tích kích thước hạt, giúp ước đoán nơi nó nên được sử dụng (Hình 2.6).
4.4. Lực tiêm, Lực tống xuất Lực tiêm
Lực tiêm là một thang đo để đánh giá độ mịn chất filler được tiêm. Khi lực tiêm (N) cao, cần có công tương đối cao để tiêm; do đó, mọi chất filler nên được kiểm nghiệm bằng kim có đường kính tiêu chuẩn (Hình 2.7). Công ty cần xác thực rằng sản phẩm dễ tiêm; do đó, họ có xu hướng sử dụng một kim có đường kính lớn hơn trong quá trình thử nghiệm. Do đó, điều quan trọng cần biết, đó là kinh nghiệm của bác sĩ thay vì chỉ dựa vào dữ liệu của nhà sản xuất.
Đồ thị cho thấy sự gia tăng đột ngột theo sau bởi một đường bình nguyên, biểu thị cho độ nhớt của chất filler. Điểm cao nhất được gọi là đỉnh điểm, là nơi mà chúng ta có thể cảm nhận được lực tống đột ngột và có nhiều khả năng tạo ra những kết quả không mong muốn hoặc có khả năng cao gây ra tổn thương mạch máu.
Hiện tượng này có thể xảy ra ở chất filler hai pha vì sự hiện diện của các hạt không đồng đều. Từ đó, các tác giả khuyến nghị sử dụng kim đường kính lớn hơn so với khuyến cáo khoảng 1-2G bởi công ty sản xuất chất filler.
Khi sử dụng kim hoặc can- nula có đường kính nhỏ, lực tiêm phải cao, nhưng lực tiêm cao có thể gây ra tình trạng tổn thương mạch máu nghiêm trọng. Đường kính kim được so sánh trong Bảng 2.3.
Tác giả đã thử nghiệm lực tiêm với kim có đường kính khác nhau (Bảng 2.4).
Sử dụng kim có đường kính nhỏ so với kim có đường kính lớn vẫn còn gây tranh cãi. Khi sử dụng kim có đường kính nhỏ, có một khả năng thấp là sẽ xuyên mạch dẫn đến tình trạng thuyên tắc di chuyển tới những vị trí xa hơn. Khi sử dụng kim có đường kính lớn, có nguy cơ cao hơn gây tổn thương mạch máu, nhưng hầu như không thể đâm xuyên qua mạch, do đó áp lực bị phân tán đều và khối thuyên tắc không thể di chuyển đến vị trí xa hơn (Hình 2.8).
Đặc điểm này rất quan trọng trong biến chứng mù mắt hoặc nhồi máu não do trôi ngược dòng động mạch. Có một số yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng mù mắt, bao gồm: (1) đầu kim phải nằm bên trong động mạch; (2) sử dụng phân nhánh của động mạch cảnh trong; (3) áp lực tiêm phải cao hơn áp suất động mạch cho sự trào ngược động mạch; và (4) dung tích filler phải lớn hơn thể tích động mạch để che
Sản phẩm | Restyl- ane | Neobelle | Hyafilia | Cleviel | Yvoire | Cutegel |
Công ty |
Gal- derma (Thụy Điển) | Ildong Aesthet- ics (Hàn Quốc) | CHA
Med- itech (Hàn Quốc) |
Aestura (Hàn Quốc) | LG
chemi- cal (Hàn Quốc) |
BNC
(Hàn Quốc) |
Bì nông | Skin | Petit | ||||
Bì | Restyl- ane | Basic | Prime | Classic | ||
Bì sâu | Perlane | Edge | Classic | Contour | Volume | |
Dưới da | Restyl- ane SubQ | Contour | Grand | Contour | Cutegel Max |
Bảng 2.1 Các filler 2 pha lấp toàn bộ động mạch võng mạc trung tâm.
Việc sử dụng kim có đường kính nhỏ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố 1 và 3 được liệt kê ở trên. Theo mô tả trong Hình 2.8, kim khẩu kính nhỏ có thể đi vào động mạch, và áp lực của nó phải cao hơn; vì những lý do này, chúng tôi đã loại bỏ hai yếu tố ảnh hưởng trên bằng cách sử dụng kim khẩu kính lớn hơn.
|
Bảng 2.2 Các filler đơn pha
4.5. Tỷ lệ liên kết chéo, Mức độ biến thể (MOD)
Như đã mô tả trước đây, chất filler HA liên kết chéo bao gồm HA và BDDE. Việc sử dụng lượng BDDE lớn hơn trong quy trình sản xuất có thể cung cấp chất filler cứng hơn tồn tại kéo dài. Như vậy liên kết chéo lý tưởng sẽ kết nối hai bên của HA. Tuy nhiên, có một số thể độc lập trong đó liên kết chéo được gắn vào chỉ một bên HA. Cũng được gọi là dạng treo, và nó vô dụng đối với chất filler HA (Hình 2.9). Mức độ biến thể, một thang đo cho cả hai loại HA liên kết chéo và độc lập, có thể được tính toán bằng phương pháp cộng hưởng từ hạt nhân (NMR).
Tuy nhiên, vì chỉ số MOD bao gồm cả hai loại phân tử, chúng ta nên tách biệt riêng từng loại.
Mỗi loại phân tử có thể được phát hiện bằng sắc ký rây phân tử kết hợp với phương pháp phổ khối lượng (SEC-MS). Loại máy này có thể được sử dụng để tính riêng MOD của loại liên kết chéo (cMOD) và MOD của loại độc lập (pMOD). Như vậy, trong trường hợp MOD tổng cao và pMOD cao, filler lúc này không chứa số lượng lớn HA liên kết chéo, khi đó nhiều biến chứng có thể xảy ra do thể đơn độc. Ví dụ, Restyl- ane có MOD được báo cáo tương đối thấp là 0,8 nhưng có cMOD tương tự với các loại khác sản phẩm, cho thấy nó chứa thể độc lập tương đối thấp [4]. Gần đây, loại độc lập đã được xem là một trong những nguyên nhân có thể gây ra quá mẫn bởi chất filler, vì vậy nhiều nhà nghiên cứu đang cố gắng sử dụng NMR và SEC- MS.A
Đường kính ngoài (mm) | Đường kính trong (mm) | |
18G | 1.27 | 0.84 |
19.5G | 0.99 | 0.69 |
21G | 0.82 | 0.51 |
22G | 0.71 | 0.41 |
23G | 0.64 | 0.34 |
25G | 0.51 | 0.26 |
27G | 0.41 | 0.21 |
29G | 0.34 | 0.18 |
30G | 0.31 | 0.16 |
Bảng 2.3: Khấu kính kim
25G | 27G | 30G | |
Eptq s50 lidocaine | 8.71
N |
13.96
N |
25.41
N |
Eptq s100 lidocaine | 9.56
N |
13.69
N |
26.84
N |
Eptq s300 lidocaine | 9.5 N | 12.8
N |
24.29
N |
Eptq s500 lidocaine | 8.29
N |
11.14
N |
33.20
N |
Bảng 2.4: Lực tiêm với kim có khấu kính khác nhau.
4.6. Lưu biến học
Lưu biến học là một phương pháp khách quan để đánh giá đặc tính chất filler. Lưu biến học cũng nghiên cứu về đặc tính dòng chảy như độ nhớt, độ đàn hồi, độ dẻo, tính lưu biến, và tính kết dính. Độ đàn hồi của filler, độ nhớt và độ kết dính khá quan trọng, và sẽ được thảo luận sau. Độ dẻo liên quan đến xu hướng của vật liệu rắn trải qua sự biến dạng vĩnh viễn dưới áp lực nén, tức là áp lực trên độ đàn hồi. Tính lưu biến là đặc tính biểu hiện bởi các phức hợp, hoặc là chất lỏng, hoặc có độ nhớt thấp, khi tác động hoặc khuấy nhẹ khi đặt yên. Ví dụ, filler phải có trạng thái gel trong ống tiêm, trở thành một chất lỏng khi tiêm, và trạng thái rắn bên trong cơ thể. Không may, chất filler thường vẫn ở trạng thái lỏng sau khi tiêm.
Những lực khác nhau xảy ra trên người khi chất filler được tiêm vào; bằng cách sử dụng một lưu biến kế, chúng ta có thể ước đoán các thuộc tính của chất fill- er (Hình 2.10 và 2.11).
Đây là các thông số quan trọng về tính lưu biến của chất filler:
- G’: Mô-đun đàn hồi, mô-đun trữ, khả năng chống biến dạng Thước đo độ biến dạng của fill- er bị ảnh hưởng do ngoại lực; khi G’ cao, ít xảy ra biến dạng. Đây không phải là một tham số chính xác cho độ cứng nhưng có liên quan chặt chẽ. chất filler cao hơn. Chất filler có giá trị G’ cao hơn sẽ phục hồi hình dạng của chúng tốt hơn. Chất filler hai pha thường có G’ tương đối
- G”: Mô-đun nhớt, mô- đun thất thoát
Thang đo về mức năng lượng khuếch tán của chất filler trong ứng suất trượt do ma sát khác với độ nhớt của hợp chất. Chất filler có G” cao có xu hướng mất năng lượng và trở thành chất lỏng.
- Độ nhớt phức hợp Thang đo cho khả năng kháng lại dòng chảy chỉ ra độ dày của filler và liên quan rất nhiều đến lực tiêm.
- Tan δ: tan delta
Tham số này được tính như sau: G’/G”. Tham số này cho biết liệu một chất filler có thể là rắn hoặc lỏng. Giá trị tan δ > 1 chỉ ra rằng nó có khả năng là một chất lỏng.
- Góc pha
Tham số này liên quan đến việc chuyển đổi tan δ thành góc. Khi tan δ=1 thì pha góc là 90°.
- Độ co giãn: G*
Thông số về độ cứng của chất filler được tính toán bằng công thức sau: 100 × G’/(G’+G”). Nó là tỷ lệ phần trăm của năng lượng trữ chia cho tổng năng lượng. Ví dụ, nếu chất filler mềm, tổng năng lượng có thể cao, nhưng mất năng lượng cũng cao, có nghĩa là, sau tiêm loại fill- er mềm này vào da, nó sẽ dễ bị biến dạng do áp lực da và có độ đàn hồi thấp.
Các tham số đo lường không phải luôn luôn tương tự; thay vào đó, chúng thay đổi theo kích thước tấm, nhiệt độ và tần suất. Do đó, G là 500 không có ý nghĩa cụ thể gì cả; đúng hơn là chỉ được sử dụng để so sánh (Hình 2.12 và 2.13).
Tác giả đã thử nghiệm 41 chất filler hyaluronic khác nhau bằng một máy đo lưu biến trong cùng điều kiện. Mỗi công ty có hướng dẫn riêng, nhưng kết quả ít khác biệt. Ví dụ, một filler nên được sử dụng trong lớp dưới da theo nhà sản xuất, nhưng các thông số biến trở cho kết quả tương tự như của một sản phẩm
khác được sử dụng trong lớp hạ bì (Bảng 2.5).
4.7. Độ kết dính
Độ kết dính không phải là một thuật ngữ lưu biến phù hợp, nhưng nó là một tham số rất quan trọng quyết định các thuộc tính của filler. Thật không may, nó không được tính toán khách quan, và nhiều phương pháp cần được dùng để có được dữ liệu khách quan. Một tham số của biến trở, được gọi là dữ liệu tack, phục vụ như một chỉ số kết dính hoặc chỉ dấu củ độ khuếch tán khi tiêm vào nước muối. Độ kết dính rất quan trọng trong trường hợp filler di chuyển và quá trình tạo khuôn. Chất filler được tiêm kết dính lẫn nhau để chống lại lực nén.
Các nhà sản xuất khuyên rằng một số chất filler được sử dụng trong lớp dưới da, nhưng một số dữ liệu lưu biến cho thấy filler có thể di chuyển khi tiêm vào mũi hoặc cằm vì nó có độ kết dính hoặc mô-đun trữ không đủ. Do đó, rất quan trọng để xác định thuộc tính filler và quyết định loại nào phù hợp để sử dụng.
5. Hyaluronidase
Chất filler HA hiện đang được sử dụng chiếm > 80% thị trường vì chúng có thể bị thoái giáng bởi hyaluronidase trong trường hợp xảy ra các biến chứng. Hyaluronidase được phân loại tùy thuộc vào việc en- zyme được thu hoạch từ tinh hoàn động vật, đỉa hay vi khuẩn; hyaluronidase có sẵn trên thị trường thường được sản xuất từ các thành phần vi khuẩn. Sản phẩm này thường được sản xuất từ tinh hoàn cừu hoặc bò, hay từ DNA tái tổ hợp của người và được sử dụng để tiêm dưới da để hòa tan HA bình thường nhưng cũng được sử dụng để hòa tan chất filler HA (sử dụng ngoài hướng dẫn). Hyaluronidase phá vỡ liên kết giữa N-acetylglucos- amine C1 và axit glucuronic C4.
Có hơn 20 loại sản phẩm trên thị trường; một số ở dạng vô định hình (Liporase®), một số là chất lỏng (Hylex®). Sản phẩm Vitrase® tại Hoa Kỳ được sản xuất từ tinh hoàn cừu và chứa 200 USP. Hylenex® là sản phẩm DNA tái tổ hợp của người được tạo ra nhờ kỹ thuật di truyền trên các tế bào buồng trứng của chuột Trung Quốc, và nó chứa 150 USP (Hình 2.14). Hylenex lưu hành dạng 150 USP và 200 USP tại Hoa Kỳ, và thường sử dụng 3-4 chai để điều trị các biến chứng như hoại tử da. Tuy nhiên, tại một số quốc gia như Hàn Quốc hay Trung Quốc, các sản phẩm chứa 1500 IU hiện lưu hành, vì vậy một chai có thể hiệu quả cho cùng một điều trị. (Một đơn vị quốc tế [IU] = 1 USP.)
Khuyến khích test da trước khi sử dụng hyaluroni- dase. Mặc dù rất hiếm, nhưng phản ứng miễn dịch có thể xảy ra, do sản phẩm có nguồn gốc động vật. Dạng lỏng của nó cũng được sản xuất ra từ tinh hoàn động vật, và Vitrase® cũng có thể gây ra phản ứng dị ứng. Hylenex® có thể gây ra phản ứng dị ứng vì nó chứa albumin.
Liều lượng: Để trung hòa chất filler HA được tiêm khi dùng quá mức hoặc kết quả không như ý, liều lượng thích hợp phải được xác định. Một nghiên cứu đã mô tả rằng, để trung hòa 0,2 ml Restylane®, cần 10-30 IU hyaluronidase, nhưng điều này là phụ thuộc rất nhiều vào quá trình sản xuất của nó. Mỗi chất filler chứa một lượng khác nhau các tác nhân tạo liên kết chéo và được tạo liên kết với lượng thời gian khác nhau. Một thử nghiệm thoái giáng enzyme được sử dụng để tính thời gian cần thiết khi muốn trung hòa filler HA. Mỗi chất filler có thời gian thoái giáng khác nhau. Trong trường hợp dùng 1500 IU hyaluroni- dase, khuyến nghị sử dụng một số lượng rất nhỏ để giải quyết kết quả không mong muốn. Tuy nhiên, trong trường hợp các biến chứng nghiêm trọng như hoại tử da, liều cao được khuyến cáo để thoái giáng hoàn toàn chất filler HA. Tiêm nhiều mũi có thể làm nặng thêm vùng da bị tổn thương trước đó, và do dùng vượt liều có thể giải quyết lượng filler còn sót lại, nền tiêm vượt liều quy định được khuyến khích.
Tác giả khuyến nghị sử dụng 750 IU để thoái giáng 1 mL chất filler HA. Liều này thường vượt mức, nhưng điều quan trọng là phải thoái giáng hoàn toàn chất filler. Nếu không hòa tan lượng này, khu vực ước đoán chứa filler có thể tạo một u hạt.
Một số bệnh nhân có thể yêu cầu chỉ trung hòa một phần filler được tiêm, nhưng tốt hơn hết là hòa tan tất cả filler và tiêm lại filler mới. Vì có thể kiểm soát lượng chất filler bị thoái giáng và lượng chất filler còn lại bằng cách tiêm hyaluronidase, rất khó để đáp ứng yêu cầu này của bệnh nhân. Khi tiêm không đủ liều hy- aluronidase, nên tiêm thêm một liều khác; nếu tiêm vượt liều, chất filler về sau cần được tiêm lại.
Dị ứng: Một test da được khuyến khích nhưng thường không được thực hiện trước khi tiêm. Phần lớn các sản phẩm có khả năng gây ra các phản ứng miễn dịch, và y văn đã mô tả các trường hợp nổi mề đay và phù mạch < 0,1%. Triệu chứng là sưng phù nặng khu vực tiêm < 2 giờ sau khi tiêm. Như vậy, bệnh nhân phải được cảnh báo về khả năng này trước khi tiêm.
Phương pháp điều trị bao gồm thuốc kháng histamine đường uống và corticosteroid.
Sản phẩm |
G′ (Pa) |
G′′ (Pa) |
Mô- đun phức hợp |
Tan delta |
Độ nhớt (η) |
Nồng độ HA
(mg/ mL)a |
Độ kết dính (N) |
Cấu phần tử (μm/mL) |
Lực tiêm (N) |
Restylane | 349 | 145 | 378 | 0.4180 | 3,011,188 | 20 | 0.3509 | 547 ± 280 | 8 |
Perlane | 411 | 199 | 457 | 0.4849 | 3,637,022 | 20 | 0.2869 | 1024 ± 547 | 16 |
Restylane SubQ | 768 | 245 | 806 | 0.3190 | 6,420,375 | 20 | 0.3387 | 1393 ± 757 | 25 |
Neobelle skin | 372 | 136 | 396 | 0.3667 | 3,157,278 | 20 | 1.0296 | 241±117 | 12 |
Neobelle basic | 365 | 116 | 383 | 0.3182 | 3,048,961 | 20 | 0.9481 | 447 ± 215 | 15 |
Neobelle edge | 374 | 110 | 390 | 0.2936 | 3,106,528 | 20 | 0.9183 | 941± 499 | 16 |
Neobelle contour | 387 | 111 | 403 | 0.2884 | 3,207,126 | 20 | 0.9019 | 1472 ± 796 | 18 |
Hyafilia petit | 247 | 85 | 261 | 0.343 | 2,080,246 | 20 | 0.5536 | 227 ±124 | 10 |
Hyafilia classic | 345 | 101 | 359 | 0.294 | 2,858,186 | 20 | 0.6038 | 488 ± 267 | 12 |
Hyafilia grand | 407 | 166 | 440 | 0.407 | 3,499,743 | 20 | 0.5185 | 991± 525 | 15 |
Cleviel prime | 372 | 180 | 413 | 0.485 | 3,291,663 | 33 | 0.8778 | 284b | 16.6 |
Cleviel contour | 857 | 694 | 1103 | 0.81 | 8,774,267 | 50 | 1.536 | 243b | 20 |
Yvoire classic | 286 | 103 | 304 | 0.3624 | 2,424,107 | 22 | 0.2894 | 693 ± 344 | 9.8 |
Yvoire vol- ume | 253 | 73 | 263 | 0.2910 | 2,097,766 | 22 | 0.3567 | 1036 ±581 | 12.7 |
Yvoire contour | 484 | 157 | 509 | 0.3245 | 4,049,358 | 22 | 0.2867 | 1258 ± 742 | 19 |
Cutegel max | 701 | 286 | 757 | 0.41 | 6,024,716 | 20 | 0.57 | 1106 ± 689b | 20 |
Bảng 2.5 Các đặc tính lưu biến của filler(1)
Sản phẩm |
G′ (Pa) |
G′′ (Pa) |
Mô- đun phức hợp |
Tan delta |
Độ nhớt (η) |
Nồng độ HA
(mg/ mL)a |
Độ kết dính (N) | Cấu phần tử (μm/mL) | Lực tiêm (N) |
Juvederm Volbella | 99 | 21 | 101 | 0.2189 | 814,593 | 15 | 0.3046 | 634 ± 255 | 8 |
Juvederm Volift | 179 | 42 | 184 | 0.2343 | 1,468,502 | 17.5 | 0.3417 | 644 ± 303 | 10 |
Juvederm Voluma | 284 | 58 | 290 | 0.2066 | 2,309,805 | 20 | 0.4043 | 703 ± 389 | 25 |
E.p.tq.sioo | 37 | 15 | 40 | 0.4269 | 323,859 | 24 | 0.4184 | UD | 19.6 |
E.p.t.q.S300 | 128 | 27 | 131 | 0.2137 | 1,048,864 | 24 | 0.6102 | UD | 29.4 |
E.p.t.q.S500 | 224 | 57 | 231 | 0.2551 | 1,847,607 | 24 | 0.8776 | 296 ±168 | 31 |
Danae orig- inal | 154 | 81 | 174 | 0.5279 | 1,389,716 | 20 | 0.5531 | 646 ± 352 | 9.8 |
Danae line | 260 | 100 | 279 | 0.3869 | 2,222,574 | 20 | 0.3785 | 1162 ±668 | 19 |
Danae con- tour | 469 | 134 | 488 | 0.2873 | 3,887,740 | 20 | 0.46 | 1291 ± 762 | 37.2 |
Bellast vital | 128 | 72 | 147 | 0.5636 | 1,170,954 | 20 | 0.2362 | 685 ± 386 | 15 |
Bellast soft
L |
94 | 22 | 97 | 0.2400 | 775,485 | 20 | 0.2285 | 683 ± 321 | 12 |
Bellast L | 119 | 25 | 122 | 0.2135 | 969,817 | 20 | 0.2880 | 684 ± 242 | 16 |
Bellast plus | 87 | 18 | 89 | 0.2062 | 714,771 | 20 | 0.5093 | 652 ±319 | 32.3 |
Bellast volume | 106 | 23 | 108 | 0.215 | 866,658 | 20 | 0.4458 | 685 ± 313 | 33 |
Sản phẩm |
G′ (Pa) |
G′′ (Pa) |
Mô- đun phức hợp |
Tan delta |
Độ nhớt (η) |
Nồng độ HA
(mg/ mL)a |
Độ kết dính (N) |
Cấu phần tử (μm/mL) |
Lực tiêm (N) |
Elravie premier light | 140 | 34 | 144 | 0.2431 | 1,151,729 | 23 | 0.5260 | UD | 23 |
Elravie premier deep line | 159 | 39 | 164 | 0.2486 | 1,309,982 | 23 | 0.5874 | UD | 25 |
Elravie premier ultra volume | 198 | 59 | 207 | 0.2985 | 1,646,177 | 23 | 0.8478 | UD | 24.5 |
Neuramis light | 4 | 4 | 6 | 1.0530 | 51,271 | 20 | 0.2049 | 322 ±133 | 8 |
Neuramis | 57 | 24 | 133 | 0.4284 | 499,532 | 20 | 0.4532 | 433 ±178 | 12.7 |
Neuramis deep | 127 | 38 | 133 | 0.3000 | 1,061,307 | 20 | 0.5998 | 411±171 | 166 |
Neuramis volume | 281 | 71 | 290 | 0.2551 | 2,309,230 | 20 | 0.8003 | 402 ±175 | 22.5 |
Chaeum No. 1 | 76 | 28 | 81 | 0.3733 | 651,115 | 24 | 0.4888 | 480 ± 204 | 14.7 |
Chaeum No. 2 | 146 | 29 | 149 | 0.2036 | 1,193,756 | 20 | 0.6716 | 473 ± 242 | 34.3 |
Chaeum No. 3 | 232 | 52 | 238 | 0.2200 | 1,896,742 | 20 | 0.7474 | 596 ± 291 | 37.2 |
Chaeum No. 4 | 340 | 68 | 347 | 0.2013 | 2,766,277 | 20 | 0.9180 | 664 ± 348 | 54.8 |
Bảng 2.5 Các đặc tính lưu biến của filler(3)
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Choi SC, Yoo MA, Lee SY, Lee HJ, Son DH, Jung J, et Modu- lation of biomechanical proper- ties of hyaluronic acid hydrogels by crosslinking agents. J Biomed Mater Res A. 2015;103(9):3072– 80.
- De Boulle K, Glogau R, Kono T, Nathan M, Tezel A, Roca-Mar- tinez JX, et al. A review of the metabolism of 1,4-butanediol diglycidyl ether-crosslinked hy- aluronic acid dermal Der- matol Surg. 2013;39(12):1758– 66.
- Tezel A, Fredrickson The science of hyaluronic acid der- mal fillers. J Cosmet Laser Ther. 2008;10(1):35–42.
- Yang B, Guo X, Zang H, Liu
- Determination of modifi- cation degree in BDDE-modi- fied hyaluronic acid hydrogel by SEC/MS. Carbohydr Polym. 2015;131:233–9.
- Lee W, Yoon J-H, Koh I-S, Oh W, Kim K-W, Yang E-J. Clinical application of a new hyaluronic acid filler based on its rheolog- ical properties and the anatom- ical site of Biomed Derm. 2018;2(1):22.
Tham khảo thêm một số bài viết cùng chủ đề