Trong nhiều năm nay, các bác sĩ da liễu chỉ tập trung vào điều trị những dấu hiệu và triệu chứng của bệnh da mà không xác định và sửa chữa những rối loạn chức năng tế bào bên dưới tình trạng này.
Các bác sĩ thường xuyên sử dụng thủ thuật là đầu tay trong điều trị. Cách tiếp cận này có thể đem lại sự cải thiện ban đầu về vẻ bên ngoài của các tình trạng da, nhưng bởi vì các vấn đề bên dưới không được giải quyết, nên bất kì hoặc mọi sự cải thiện có giới hạn hoặc chỉ trong ngắn hạn. Về dài hạn, kết quả của những điều trị này rất đa dạng, khi mà có những bệnh nhân cải thiện rất tuyệt vời, một vài thì ít hoặc không. Nếu như bệnh nhân sau đó phàn nàn rằng tình trạng của họ không cải thiện hoặc không được giải quyết hoàn toàn, anh ấy/ cô ấy thường được giải thích rằng đó là điều trị tiêu chuẩn và không có điều trị nào hiệu quả hơn hiện nay.
Thật khó để chấp nhận dễ dàng cách tiếp cận dè dặt và hời hợt này, nên tôi đã dành nhiều năm để nghiên cứu và phát triển khoa học sức khỏe làn da, và kết quả cuối cùng là sự ra đời của 6 nguyên tắc then chốt trong “Skin Health Restoration” (Box 2.9). Những nguyên tắc này chuẩn hóa cách tiếp cận điều trị của những vấn đề da y khoa và không y khoa và loại bỏ những nguyên nhân tiêu biểu của việc điều trị thất bại. (Những vấn đề da không y khoa là những vấn đề của da mà không có bệnh bên dưới; ví dụ như tình trạng da nhạy cảm mắc phải, khô da mắc phải, bất thường cấu trúc da và rối loạn sắc tố không đặc hiệu.) Bằng việc đi theo 6 nguyên tắc chính này, các bác sĩ không chỉ cải thiện bệnh cho bệnh nhân mà còn cải thiện sức khỏe toàn diện của làn da.
III.1.CHUẨN BỊ DA
Quy trình chuẩn bị da đòi hỏi bình thường hóa bề mặt da để chuẩn bị cho những bước sau. Nó gồm làm sạch, tẩy da chết vật lý, cân bằng (nêu da khô hoặc / và pH không cân bằng), và kiểm soát dầu và nhờn (Bảng 2.6). Những bước làm sạch, tẩy da chết và kiểm soát dầu là cần thiết để chuẩn bị cho da trở thành “trạng thái không ràng buộc” cho việc sửa chữa, ổn định, và kích thích tăng sinh sau đó. Việc giảm tiết dầu quá mức bằng 1 chất se khít(thường chứa 1 trong những thành phần hoạt chất là salicylic acid) là cần thiết để sửa chữa những bất thường liên quan đến đơn vị nang lông tuyến bã, như mụn (gồm trứng cá đò), viêm da tiết bã, tăng sản tuyến bà, hoặc đơn giản là bã nhờn ở những bệnh nhân da dầu.
III.2.SỬA CHỮA
Mục đích của nguyên tắc sửa chữa là sửa chữa và làm tăng khả năng đối mới của thượng bì, để phục hồi và duy trì hàng rào chức năng, và bình thường hóa màu da và sắc tố. Bình thường hóa thượng bì thường liên quan đến việc thoa những thành phần đặc hiệu như tretinoin (retinoic acid), alpha-hydroxy acids (AHAs), và hydroquinone (HQ), cũng như thoa đồng thời với những thành phần đặc trị bệnh (nếu cần thiết). Ở những trường hợp tương đối đơn giản, việc sửa chữa chỉ đơn giản là để duy trì sức khỏe làn da, điều trị và ngăn chặn mụn, và sửa chữa những rối loạn sắc tố không đặc hiệu ở trẻ em và tuổi teen.
III.3.ỔN ĐỊNH
Ổn định, một nguyên tắc mới trong “Skin Health Restoration”, là quá trình điều hòa, kích thích tăng sinh, sửa chữa và kiểm soát chức năng tế bào ờ cả thượng bì và bì. Hiệu quả của việc ổn định được thể hiện ở Box 2.10.
Một vài thành phần là cần thiết cho việc ổn định, như tretinoin/retinol, thành phần chống oxy hóa, chống viêm, và thành phần sửa chữa DNA, cái là một phần thiết yếu của công thức ZOSH và Z0MD. Mục tiêu của việc ổn định thượng bì và bì được thể hiện ở Bảng 2.7.
Sau khi thành công trong việc sửa chữa và ổn định, cả thượng bì và bì đều trở nên dày hơn ở mỗi lớp khi kiểm tra mô học, với cả thượng bì và bì đều có nhiều chất liệu nhầy hơn (glycos- amino glycans). Tế bào hắc tố hoạt động đồng bộ hơn, với ít melanosome hơn. Những thay đổi mô học chính liên quan đến việc sửa chữa và ổn định thành công thượng bì và bì được thể hiện ở Bảng 2.8.
Về mặt lâm sàng, việc sửa chữa và ổn định được biếu hiện bằng thượng bì mềm hơn, co giãn hơn, đều màu hơn và đủ ẩm hơn là khả năng chịu đựng tối ưu với những yếu tố kích thích có hại bên ngoài và những vấn đề y khoa bên dưới. Tương tự, việc đánh giá lâm sàng đối với lớp bì biểu hiện bằng da căng hơn, đàn hồi hơn và da tươi trẻ hơn.
III.4. KÍCH THÍCH
Kích thích là quá trình cải thiện cả thượng bì và bì thông qua việc sử dụng tretinoin. Khi kết hợp việc sửa chữa, Ổn định và kích thích, với nguyên tắc bleaching và blending được sử dụng để điều trị bệnh, mục đích là sửa chữa toàn bộ da, cái mà thường được hoàn thiện trong 3 KMC.
Sau khi hoàn thành bất kỳ điều trị y khoa nào, sửa chữa tổng trạng kết thúc, và mục tiêu là sửa chữa đặc hiệu thông qua việc ổn định lớp bì với retinol bời vì bệnh nhân không có tình trạng y khoa bên dưới chỉ cần sửa chữa đặc hiệu ở mức cơ bản, chế độ chăm sóc da chống lão hóa hằng ngày. Hơn nữa, sự kích thích qua sự cải thiện lớp bì nhú bằng 1 trong 2 con đường. Đầu tiên, ở làn da không có sự bất thường về sắc tố, “sửa chữa tổng thể” được kết thúc thông qua việc thoa tretinoin, giúp kích thích sản sinh collagen, elastin, and glycosaminoglycans.Nó cũng giúp cải thiện tuần hoàn (dinh dưỡng và oxy vận chuyển tới từng tế bào).Ở làn da có bất thường về sắc tố, việc kích thích tối ưu đạt được thông qua quá trình blending, đòi hỏi phải thoa hỗn hợp tretinoin và HQ. Điều này phục hồi một cách cơ bản sự đồng đều của màu sắc da (Bảng 2.9).
Chú ý, khi sử dụng đơn độc, HQ có tác dụng tẩy da (“bleaching”). Tuy nhiên, khi kết hợp với tretinoin (bằng việc trộn với nhau), HQ tập trung vào việc phân phối melamine tới những tế bào sừng lân cận (“blending”). Nói tóm lại, khi sử dụng phối hợp với tretinoin, HQ không tắt ra như khi sử dụng HQ đơn độc. Cũng lưu ý rằng, việc kích thích chỉ tập trung vào lớp bì nhú mà không tác động tới lớp bì lưới.
Điều này là do nguyên bào sợi hoạt động ở lớp bì lưới chỉ đáp ứng và được kích hoạt bởi những tổn thương sâu(e.g., laser bóc tách, lột da hóa học sâu, những vết cắt hoặc vết rách sâu).
Sự kích thích tạo ra những thay đổi đáng kể ở lớp bì bởi:
- làm tăng và kích thích sự hoạt động của nguyên bào sợi và tổng hợp collagen (cải thiện sức căng của da);
- giảm hoạt động của collagenase (giảm sự thoái triển collagen);
- tăng sản xuất collagen (tăng độ chắc và độ đàn hồi);
- tăng sản xuất glycosaminoglycan (tăng khả năng giữ ẩm);
- tạo ra những sợi neo giữ mới, giúp màng đáy khỏe hơn.
Các bác sĩ cần nhớ rằng, sau khi hoàn thành sửa chữa tổng thể, trong bất kỳ điều trị y khoa nào và chương trình Skin Health Restoration, sự kích thích vẫn tiếp tục bằng việc sử dụng nồng độ retinol thích hợp. sửa chữa đặc hiệu cần cho việc tiếp tục kích thích và ổn định lớp bì, điều này là cần thiết để tạo ra lợi ích suốt đời, đặc biệt là sau tuổi 30, khi chức năng bình thường của da bị suy giảm nhanh chóng.
Trong quá khứ, bleaching và blending được cho là thích hợp cho mọi bệnh nhân, bất chấp việc bệnh nhân có bất thường về sắc tố hay không. Tuy nhiên, dựa trên sự quan sát rằng việc loại bỏ melanin có thể dẫn đến tăng nhạy cảm ánh sáng và có xu hướng đề kháng với HQ, cái có thế dẫn đầu tăng sắc tố trở lại, gây độc tế bào hắc tố, và khả năng gây ochronosis ngoại sinh (1 dạng giảm sắc tố dạng đông), đặc biệt khi sử dụng HQ trong thời gian dài trên 4-5 tháng với nồng độ cao hơn 4%, bleaching and blending ngày nay chỉ được sử dụng ở những bệnh nhân có vấn đề sắc tố kèm theo.
Thực hiện sự kích thích
Sự kích thích da có thế được quản lý với tretinoin thông qua độ mạnh yếu: nhẹ, trung bình và mạnh bạo (Bảng 2.10). Ở cách tiếp cận mạnh bạo, sự cải thiện và khả năng chịu đựng của da nhanh chóng đạt được và điều mức tối ưu. Những phản ứng được dự đoán trước đạt đỉnh trong 6 tuần đầu và sau đó giảm dần dù sử dụng độ mạnh nào (e.g., nhẹ với mạnh bạo). Với cả hai cách tiếp cận nhẹ và trung bình, những lợi ích đạt được chậm hơn và ít khắc nghiệt hơn (Hình 2.3). Mặc dù cách tiếp cận ít khắc nghiệt làm giảm lợi ích, một số bệnh nhân vẫn yêu thích hơn do liên quan đến các phản ứng hoặc lý do xã hội.
Hình 2.3: Chu kì trường thành của tể bào sừng. Tretinoin 0.1% thực hiện sự kích thích thông qua các mức độ nhẹ, trung bình và mạnh bạo. Lúc đầu,các phản ứng với mức độ nhẹ và trung bình ỉà thấp hơn, nhưng sức chịu đựng vả sự cài thiện đạt được chậm hơn, vả những ỉợi ích ở mức nông hơn (thượng bì).
Tretinoin là thành phần tốt nhất để kích thích và xây dựng khả năng chịu đựng của da. Chương trình mạnh bạo với việc sử dụng tretinoin 0.1 % 2 lần/ ngày tạo ra hiệu quả kích thích và sửa chữa của chương trình “Skin Health Restoration”. Mức độ trung bình với tần suất sử dụng 1 lần/ ngày ít hiệu quả hơn, trong khi đó mức độ nhẹ với 1 lần/ ngày X 0.5 gam/ lần là ít hiệu quả nhất. Với bất cứ mức độ nào được lựa chọn, sự kích thích và sửa chữa cũng đạt được sau 6 tuần (Hình 2.4).
Mục tiêu của việc kích thích lớp bì đối với các type da được thế hiện ở Bảng 2.11.
Hình 2.4 :Độ mạnh điều trị và sự kích thích. Với cách tiếp cận mạnh bạo hoặc trung bình (hoặc 2 grams của 0.1% tretinoin thoa hằng ngày), hiệu quả kích thích và sửa chữa đạt được sau 6 tuần. Với cách tiếp cận nhẹ, sự kích thích là yêu và sự sửa chữa lò trung bình, hiệu quả chi đạt được 1 phần sau 6 tuần.
III.5. SỬA CHỮA RỐI LOẠN SẮC TỐ DA TRONG ĐIỀU TRỊ Y KHOA
Khái niệm Bleaching và Blending
Rối loạn sắc tố có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm tăng sắc tố do tăng sản xuất melanin do tế bào hắc tố tăng hoạt động và từ sự phân bỏ melanin không đồng đều xung quanh tế bào sừng. Tăng sản xuất melanin do tế bào hắc tố tăng hoạt động có thể điều trị bằng sử dụng hydroquinone đơn độc (bleaching), trong khi đó sự phân bố không đồng đều melanin xung quanh tế bào sừng có thể điều trị bằng việc phối hợp HQ với tretinoin/retinol (blending). Bleaching and blending phải được thực hiện theo một thứ tự cụ thể để đạt được hiệu quả tối ưu. Bleaching nên được thực hiện đầu tiên, sau đó là blending. Công thức của HQ sử dụng trong bleaching được thiết kế đế ngăn chặn HQ oxi hóa, trong khi công thức của HQ trong blending được thiết kế acid hơn để có thể trộn với các chất có tính acid (tretinoin hoặc retin khác). Nó thích hợp hơn cho bệnh nhân khi thoa đơn độc HQ vào sáng và tối, trong khi kết hợp với tretinoin/ retinol chỉ dùng buổi sáng hoặc sáng và tối.
Bước bleaching phải được dùng trước bước blending. Những sản phẩm để sửa chữa rối loạn sắc tố được thể hiện trong Box 2.11.
Nhìn chung, việc sử dụng hydroquinone đơn độc đế bleaching nên được giới hạn trong 4-5 tháng (khoảng 3 KMCs) để tránh đề kháng HQ, nhạy cảm ánh sáng quá mức, gây độc tế bào hắc tố, và giảm sắc tố dạng đông. các bác sĩ cân lưu ý đặc biệt khi điều trị trên da sẫm màu hoặc da đen. Sau khi nghỉ khoảng 2-3 tháng, việc sử dụng HQ cho bleaching có thế bắt đầu lại, nếu cần thiết, được gọi là liệu pháp “xung”. Ngược lại, việc sử dụng HQ như 1 phần của bước blending (khi trộn chung với retinoid hoặc tretinoin) có thế được tiếp tục them 2-3 KMCs bời vì có ít tác dụng phụ liên quan đèn bước blending hơn. Blending nên được ngưng sớm hơn nêu không nhìn thấy sự cải thiện khi sử dụng; điều đó gợi ý rằng bệnh nhân có đề kháng với HQ. Khuyến cáo điều trị HP dạng xung được ghi trong Box 2.12.
Blending có những phản ứng dự đoán được (đỏ, khô và bong da), được gây ra bởi thành phần tretinoin/retinol. Những phản ứng ban đầu này làm một vài bệnh nhân lo lắng. Các bác sĩ cần nhất thiết nói cho bệnh nhân biết trước khi bắt đầu chế độ điều trị – rạn đỏ da, khô da, và bong da là được mong đợi và cần thiết, và sự tồn tại trong vòng 6-8 tuần. Những hiệu ứng cần thiết nhưng không hài lòng này có thế kéo dài hơn 6-8 tuần (có thế đến 8 tháng) nếu như bệnh nhân không tuân thủ việc thoa thuốc hằng ngày trong bước blending. Sau khi rối loạn sắc tố đã được sửa chữa hoặc không có sự cải thiện được nhìn thấy thì cả bước blending và bleaching nên được dừng lại Và bệnh nhân nên được đổi sang những thành phần ổn định tế bào hắc tố không HQ.
Khái niệm của ổn định tế bào hắc tố
Ổn định tế bào hắc tố, một tiếp cận mới, là quá trình ngăn chặn sự hoạt động hoặc quá hoạt của tế bào hắc tố bằng việc làm những tế bào này chịu đựng tốt hơn với những yêu tô kích thích gây hại bên ngoài (e.g., kích ứng, viêm, tia uv và chấn thương da), ổn định tế bào hắc tố(1 phần của ổn định thượng bì) có thế được sử dụng phối hợp với bleaching và blending và hoàn thiện bằng việc thoa retinol, những thành phần chống oxy hóa, chống viêm và sửa chữa DNA. ổn định tế bào hắc tố được sử dụng như một phân của chăm sóc da hằng ngày và chương trình phòng ngừa, dù bệnh nhân có vấn đề về sắc tố hay không. Hơn nữa, ổn định tế bào thượng bì là bước duy trì thiết yêu sau khi đã hoàn thành toàn bộ các bước bleach-ing và blending. Những sản phẩm thoa được sử dụng đế ổn định tế bào hắc tỏ được thoa tốt nhất vào buổi sáng, mặc dù chúng có thế được thoa 2 lần/ngày để có thêm hiệu quả khi cần thiết, ổn định tế bào hắc tỏ cũng có thế được sử dụng trong điều trị y khoa sắc tố (sửa chữa tống thế) khi bleaching and blending đà được sử dụng.
III.6. DƯỠNG ẨM VÀ LÀM DỊU
Mục tiêu chính của đường ẩm và làm dịu là làm giảm tình trạng khô da (nếu cần thiết), kích ứng, và mức độ nặng của những phản ứng được dự đoán trước, bao gồm đỏ da, khô da và lột da. Kết hợp những sản phẩm cấp ẩm và làm dịu vào chu trình chăm sóc da hàng ngày của bệnh nhân làm cho quá trình —Skin Health Restoration!! đề chịu đựng hơn, kết quả là làm tăng sự hài lòng. Đây là một phần quan trọng trong giai đoạn đầu của điều trị (KMCs đầu tiên và thử hai), khi da bệnh nhân chưa đạt được mức độ chịu đựng tối đa với chương trình và vẫn còn thấy đò, khô và bong da do retinoid thoa mang lại. cấp ẩm và làm dịu được hoàn thiện bằng việc sử dụng công thức dễ thấy của kem dưỡng ẩm tiêu chuẩn. Những thành phần sau chữ nước, lipid và protein. Ngược lại, công thức cấp ẩm và làm dịu có chứa thành phần chống viêm, chống oxy hóa, cấp nước, sửa chữa DNA và những thành phần bảo vệ. cấp ẩm và làm dịu được thoa sau những bước sửa chữa, kích thích, kiểm soát sắc tố và ổn định thượng bì. Mặc dù chúng có thể làm tăng sự hài lòng của bệnh nhân với chế độ chăm sóc da đầy đủ, việc sử dụng cấp ẩm và làm dịu trong Skin Health Restoration vẫn là tùy chọn. Bảng 2.12 tổng kết những lợi ích của bước cấp ẩm và làm dịu.
Bảo vệ da khỏi tia cực tím
Mục tiêu của bước này là bảo vệ da khỏi những tổn thương từ tia cực tím thông qua việc sử dụng kem chống nắng vật lý hoặc hóa học
Không có sự bảo vệ, các phản ứng viêm cấp và mạn tính do tia uv gây ra nhiều hiệu ứng phá hủy phân tử có thể quan sát được trên mô học và lâm sàng. Những thay đổi sớm hên quan đến tổn thương do tia UV là sự xỉn màu, đỏ da, da thô ráp và rối loạn sắc tố. Những thay đổi liên quan đến sự tiếp xúc lâu dài với tia uv như sự hình thành các nếp nhăn sâu, da chảy xệ, đồi mồi, dày sừng ánh sáng và những u ác tính ở da.
Cách tiếp cận với bảo vệ khỏi tia uv được chắt lọc sau khi nhận ra rằng những kem chống nắng phổ rộng( cả vật lý và hóa học), dù ở bất kì chỉ số SPF nào – đều chỉ có khả năng bảo vệ trong 1-2 giờ. Đây gân như là nguyên nhân gây khả năng ung thư da cao và thường xuyên được nhìn thấy những dấu hiệu tổn thương do ánh nắng trên lâm sàng. Cách tiếp cận mới với bảo vệ khỏi ánh nắng gồm 2 bước. Bước đầu tiên, tăng khả năng chịu đựng và đề kháng tự nhiên của da với tia UV, được hoàn thiện thông qua ổn định thượng bì. Bước thứ 2, cung cấp cả sự bảo vệ ngắn hạn và dài hạn, bao gồm cả yêu tô chống nắng vật lý và hóa học, cũng như thoa melanin có nguồn gốc thực vật. Các blocker vật lý và hóa học cung cấp sự bảo vệ trong thời gian ngắn (khoảng 2 giờ), và thoa các melanin có nguồn gốc thực vật cung cấp sự bảo vệ trong thời gian dài hơn (khoảng 6-8 tuần). Melanin không bị trôi bởi mồ hôi, bị rửa trôi và bị cọ xát nhanh như những chất thường thấy trong kem chống nắng không kê đơn.
III.7.NHẤN MẠNH MỘT VÀI NGUYÊN TẮC
Những tình trạng da đa dạng, khác nhau đòi hỏi phải tập trung vào 1 hoặc nhiều nguyên tắc và các bước đà được nhắc đến trước đó. Công thức thuốc thoa dùng cho bệnh nhân mụn ở tuổi dậy thì thì không giống với bệnh nhân mãn kinh có nám và đồi nâu. Ví dụ, ờ tuổi teen, bước sửa chữa là quan trọng nhất, và vì vậy được nhấn mạnh vào đó. Ờ những bệnh nhân có rối loạn sắc tố, bleaching và blending là những bước được nhấn mạnh. Hơn nữa, ờ những bệnh nhân có nguy cơ tăng sắc tố sau viêm thì bước blending được nhấn mạnh. Ngược lại, ở những bệnh nhân có tổn thương da do ánh sáng và những vấn đề về cấu trúc (không có rối loạn sắc tô kèm theo), chế độ chống lão hóa tập trung vào bước kích thích và ổn định lớp bì được sử dụng.
- Nguồn tham khảo: The art of Skin Health Restoration and Rejuration
- Biên dịch bởi: Tapchidalieu.com