MỸ PHÂM VÀ SỨC KHOẺ CỦA TÓC – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT

Bài viết MỸ PHÂM VÀ SỨC KHOẺ CỦA TÓC – NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT được dịch bởi Bs. Truong Tấn Minh Vũ từ sách “Mỹ phẩm và sức khỏe của tóc” của tác giả Jennifer Marsh, Jonh Gray, Antonella Tosti.

1.GIỚI THIỆU

Trong các chương trước, chúng ta đã tìm hiểu các sự việc làm cho một mái tóc khoe mạnh trở nên “không khỏe mạnh”. Sự phá vỡ cấu trúc và sinh lý bình thường của các sợi tóc làm cho chúng trở nên khô và yếu. và cuối cùng dẫn đến tình trạng tóc không thể kiếm soát được, tóc trở nên thiếu độ bóng, dễ bị gãy và/hoặc xoăn {Hình 7.1a – d).

Fig. 7.1 (a-c) Disruption of the normal structure and physiology of the hair shafts results in dry, weak, and unmanage¬able heads of hair lacking shine
Fig. 7.1 (a-c) Disruption of the normal structure and physiology of the hair shafts results in dry, weak, and unmanage¬able heads of hair lacking shine

Mặc dù không thể ‘chừa khỏi’ sự hư hại do hóa chất của việc tẩy tóc nhiều lần cũng như không thể phục hồi vĩnh viễn tóc chẻ ngọn, nhưng có thể giảm nhẹ nhừng thay đổi này bằng các phương pháp chăm sóc tóc hợp lý và sử dụng thường xuyên các sàn phấm chăm sóc tóc chất lượng cao. Cũng như với hầu hết các rối loạn khác, phòng bệnh hơn chừa bệnh.
Việc lựa chọn đúng sản phẩm từ rất nhiều các sản phẩm trong các cửa hàng không nhất thiết phải theo trực giác. Nhu cầu luôn thay đổi, là tiêu chuẩn của mỗi giai đoạn, dẫn đến việc liên tục thay đối các dòng sản phấm khác nhau. Nghiên cứu chứng minh rằng điều này không mang lại lợi ích và có khả năng gây hại. Hiểu rõ về tinh trạng của tóc, lựa chọn loại chế độ chăm sóc phù hợp đế giải quyết vấn đề này và sử dụng thường xuyên các sản phẩm này là chìa khóa để kéo dài sức khỏe của tóc.
Trong chương này, khoa học về các sản phẩm chăm sóc tóc đề cập đến hướng dẫn lựa chọn chế độ chăm sóc phù hợp dựa trên loại tóc. Hình ảnh minh họa từ nhà tạo mẫu chuyên nghiệp và sử dụng trong gia đình cho thấy cách sử dụng các sản phẩm chăm sóc tóc chất lượng cao và các phương pháp chăm sóc tóc họp lý có thể cải thiện sức khỏe cua tóc như thế nào.

2. LỊCH SỬ CỦA VIỆC CHĂM SÓC TÓC VÀ CÁC SẢN PHẤM CHĂM SÓC TÓC

Nhu cầu về vệ sinh cá nhân được ghi lại trong các nền văn minh Địa Trung Hải từ hơn 3000 năm trước. Nó tồn tại qua các đế chế La Mã và Byzantine, nơi có nguồn cung cấp nước đảm bảo cho cả nhà tắm riêng và công cộng và thậm chí có cả vòi hoa sen. Xà phòng làm từ mỡ động vật đun sôi với tro được tìm thấy trong các cuộc khai quật khảo cổ học, nhưng tính dịu nhẹ và tẩy rửa hiệu quả không phải là đặc điểm chính. Tóc thường được bôi với dầu như một biện pháp thay thế.
Vào thời Trung cổ, việc tắm công cộng là phổ biến, mặc dù điều này đã giảm cho đến thế kỷ XX khi nguồn cung cấp nước sinh hoạt trở nên phổ biến. Ở Nhật Bản và Mesoamerica, việc tắm gội được đánh giá cao, và vào thế kỷ XVII, người ta đã đề cập đến việc gội đầu nhưng không nêu chi tiết về sản phẩm. Việc cung cấp nước được đảm bảo là yếu tố quan trọng đối với việc tắm và đặc biệt là gội đầu. Thậm chí ngày nay ở một số vùng của Châu Phi, việc tắm. và đặc biệt là gội đầu, chỉ đứng thứ 20 trong danh sách ưu tiên.
Dầu gội đầu (bắt nguồn từ tiếng Hindu champo -) xuất hiện ở châu Âu từ Trung Quốc và lần đầu tiên được ghi lại bàng tiếng Anh vào năm 1762 như một phương pháp massage đầu bàng kiềm, dầu và nước hoa. Xà phòng được cạo, đun sôi trong nước và thêm các loại thảo mộc; hỗn hợp này được dùng để tạo độ bóng và thơm cho tóc và có lẽ dược coi là ‘công nghệ mũi nhọn hàng đầu’ thời đó. Trong số rất nhiều sản phẩm tự làm. các thành phần như bia. nước cốt chanh và trứng đã được sử dụng để tạo độ bóng – một thuộc tính biểu thị một mái tóc khỏe mạnh.
Dầu gội đầu là nền tảng của việc chăm sóc tóc, làm sạch tóc và chuẩn bị cho quá trình duỡng và tạo kiểu tóc. Dầu gội đầu tổng hợp (không chứa xà phòng) Drene đầu tiên được giới thiệu vào những năm 1930. Các sản phẩm kể từ đó đã phát triển vưọt bậc và không chỉ làm sạch tóc nhẹ nhàng mà còn có khả năng bảo vệ cấu trúc và tăng tính thẩm mỹ cho tóc. Ngoài các loại dầu gội “làm sạch”, các loại dầu gội chất lượng hiện tại có các hoạt chất dưỡng được phân phối riêng đến tóc.
Dầu (lưỡng (xả) được phát triển như một chất hỗ trợ cho dầu gội để kiểm soát sự thay đổi độ ẩm vào và ra khỏi sợi tóc, cung cấp chất bôi trơn để giám thiểu hư hại do ma sát, giảm tĩnh điện và làm mịn bề mặt thô. Vai trò của chúng đối với cảm giác, vẻ ngoài, khả năng phục hồi, khả năng kiểm soát và sức khỏe tổng thế của tóc là rất đáng kế. Tuy nhiên, trên toàn cầu. việc dùng dầu dường vẫn thấp hơn nhiều so với tần suất gội đầu.
Trong những thập kỷ gần đây, các sản phẩm chăm sóc tóc đã được chuyển đổi từ chức năng với ít sự hài lòng sang đa năng, sáng tạo và nâng cao chất lượng cuộc sống. Dầu dưỡng hiện có sẵn dưới các dạng thông thường như xả sạch, lưu lại, nhẹ hoặc chuyên sâu và được thiết kế để đáp ứng các thách thức đối với sức khoe của tóc. Trong một xã hội ngày càng cạnh tranh của thế kỷ XXI, việc để tóc dài chưa gội và chải kỹ có thể bị coi là lập dị và tệ hơn là phản xã hội. Tuy nhiên, từ nghiên cứu gần đây (hồ sơ dữ liệu P&G), mức độ khởe mạnh của tóc là tệ hơn một thập kỷ trước theo kết quả đo lường được, mặc dù các sản phẩm chăm sóc tóc đã đối mới và hiệu quả hơn {Hình 7.2a – c).

Fig. 7.2 Research indicates that, overall, hair health is worse now than a decade ago
Fig. 7.2 Research indicates that, overall, hair health is worse now than a decade ago

Để phục hồi sức khỏe của tóc, việc có chế độ chăm sóc tóc là cần thiết. Đây là sự kết họp của các sản phẩm được lựa chọn cho loại tóc của từng cá nhân, nhu cầu mong muốn cuối cùng và phù hợp với lối sống và hoàn cảnh kinh tế của họ.

3. CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC TÓC

Một chế độ chăm sóc tóc cơ bản bao gồm dầu gội đầu, một số các loại dầu duỡng và các sản phẩm phụ trợ như serum, chất bảo vệ nhiệt, chất làm mềm mượt và các sản phẩm tạo kiểu tóc.

Lịch sử của các chế độ chăm sóc cho các loại tóc khác nhau

Phạm vi của chế độ chăm sóc tóc được thiết kế cho các loại tóc khác nhau. Các sản phẩm được dán nhãn dành cho tóc thường, khô, dầu hoặc tóc hư tổn có rất nhiều trên các kệ hàng siêu thị. Đáp ứng lại nhu cầu của phụ nữ, các công thức tiếp theo đã được tạo ra để mang lại những thứ được gọi là ‘hiệu quả mong muốn’* như “mượt và bóng “, “xoăn hoàn hảo” và “màu sắc rạng rỡ”.

Đồng thời, các doanh nghiệp thiểu số phát triển song song các sản phẩm được thiết kế cho tóc khô và xoăn chặt và dựa trên nhu cầu dưỡng ẩm thiết yếu. Các sản phẩm này thường được pha chế với các chất dưỡng chuyên sấu hơn, như petrolatum, và ở các dạng như pomade có độ nhờn và sệt như sáp. Không giống như keo xịt tóc và gel vuốt tóc, pomade không khô và thường phải gội nhiều lần mới loại bở được.

Phát triển sản phẩm cho sức khỏe của tóc

Ngành công nghiệp chăm sóc tóc đã phát triển nhiều lựa chọn công nghệ và công thức khác nhau để đáp ứng nhu cầu của phụ nữ trong lình vực sức khỏe tóc. Ngành công nghiệp chăm sóc tóc được dự đoán trị giá khoảng 60 tỷ đô la vào năm 2016. Một phần đáng kể các sản phẩm được tập trung trực tiếp đến sức khỏe và hư tổn của tóc hoặc đặc biệt là các dấu hiệu chính về sức khỏe của tóc như bóng, khỏe và xoăn.

Trong năm 2013, khoảng 11.000 sản phẩm mới đã được tung ra trên toàn cầu với bốn danh mục chính – dầu gội, dầu dưỡng, sản phẩm tạo kiểu tóc và điều trị. Mặc dù có số lượng lớn các sản phấm như vậy. có thể chia thành nhóm có chung lợi ích chủ yếu theo nhu cầu về tóc của phụ nữ. Các nhu cầu hàng đầu như sau: tăng thể tích, làm sạch, kiểm soát độ xoăn, độ mềm mượt, giữ ẩm, chống gãy, độ bóng, chống phai màu, sửa chữa và bảo vệ khởi hư tổn. Một số lợi ích này được tập trung vào hiệu quả về hình ảnh và cảm giác liên quan đến sức khỏe của tóc như thể tích, độ bóng và độ ẩm, và một số liên quan đến việc ngăn ngừa và sửa chừa hư tổn. Trong số 11.000 sản phẩm, 35% sàn phẩm tập trung vào hư tổn cùa tóc, 31 % tập trung vào độ bóng cùa tóc và 24% tập trung vào độ mềm mượt của tóc. Những lợi ích về sức khỏe của tóc được chia khá đồng đều trên các dạng sản phẩm. Một ngoại lệ là các phương pháp điều trị tập trung hơn vào việc sửa chữa và ngăn ngừa hư tổn (Hình 7.3).

Fig. 7.3 Percentage lof products which refer to aspects of hair health in their product description
Fig. 7.3 Percentage lof products which refer to aspects of hair health in their product description

Vấn đề liên quan đến sức khỏe của tóc
Trong các sản phẩm chăm sóc tóc mới nhất, nhiều công nghệ khác nhau được tập trung đến sự gây tổn hại hoặc tập trung cụ thể vào việc đạt được lợi ích cuối cùng. Trong một số trường hợp, cùng một chất liệu sẽ cho ra một số kết quả khác nhau. Sơ đồ dưới đây cho thấy một số mối liên hệ này (Hình 7.4). Sơ đồ này chứng minh rằng các thành phần dưỡng như Silicon, quats, cồn béo và polyme đóng góp một tỷ lệ đáng kể trong việc bảo vệ tóc khỏi các nguồn gây hư tổn và thúc đẩy một tỷ lệ đáng kể các dấu hiệu về sức khởe của tóc.

Fig. 7.4 Hair health connections
Fig. 7.4 Hair health connections

4. SẢN PHẨM CHĂM SÓC CHO CÁC NHƯ CẦƯ CỦA TÓC

Có những yếu tố mà ngành công nghiệp mỹ phẩm tính đến khi thiết kế một chế độ chăm sóc cho các nhu cầu khác nhau tính trên khía cạnh lớn, không phụ thuộc vào đặc trung khu vực, ở các khu vực nhu châu Mỹ và ngày càng nhiều ở châu Âu, tất cả các kiểu hình đều có mặt trên thị truờng. Phạm vi sản phấm hiện được thiết kế để kiểm soát tóc mịn, dày, xoăn và bị hư tổn do hóa chất ở bất kỳ đâu.
Trong phần này, chúng tôi đánh giá các thành phần cụ thể được kết hợp trong các sản phẩm chăm sóc tóc hàng đầu và cần thiết cho việc duy trì hoặc phục hồi sức khỏe của tóc.
Dầu gội đầu
Các sản phẩm dầu gội ban đầu tương dối kém hiệu quả, nhiều sản phấm gây khó chịu như làm thô bề ngoài tóc, kích ứng da và mắt. Ngày nay, những sản phẩm đà có hiệu quả cao, tính thẩm mỳ và dịu nhẹ đối với bề mặt tiếp xúc. Ngoài việc loại bỏ bã nhờn và những mảnh vụn tích tụ trên tóc, nhiều loại dầu gội hiện nay có chứa các thành phần được đưa vào đế tăng cường các đặc tính tự nhiên của tóc và giảm thiếu tốn hại do môi trường và cá nhân tự gây ra. Các sản phẩm có thành phần trên nhãn tuân thủ các quy định của công ty và trên toàn thế giới (Hình 7.5) Các sản phấm chăm sóc tóc, so với các sản phấm chăm sóc da, không đắt và được phân phối rộng rãi.

Fig. 7.5 Products carry ingredient labels in compliance with worldwide and company regulations
Fig. 7.5 Products carry ingredient labels in compliance with worldwide and company regulations

Thuộc tính chung của dầu gội
Các công thức dầu gội thường tối đa hóa những tính chất sau:
– Làm sạch hiệu quả
– Dễ dàng rửa sạch
– Kết quả tốt sau khi gội đầu
– Tính thấm mỹ dễ chịu khi sử dụng (tạo bọt, độ đặc, mùi, v.v.)
– ít kích ứng da / mắt
– Không gây hư tổn cho tóc
– Thông tin an toàn vưọt trội
– Khả năng phân hủy sinh học tốt
Công thức (lầu gội hiện đại
Dầu gội đầu luôn là một sản phẩm dạng nước (gốc nước) và gồm ba thành phần chính:
1. Chất hoạt động bề mặt chính để loại bỏ bụi bẩn và làm tạo bọt
2. Chất hoạt động bề mặt phụ để cải thiện và dưỡng tóc
3. Các chất phụ gia đế hoàn thiện công thức, thêm các hiệu ứng thẩm mỹ đặc biệt và mang lại các lọi ích thứ cấp như làm tăng thể tích và độ bóng.
Phương thức hoạt động của chất hoạt động bề mặt
Cả xà phòng và dầu gội đều chứa chất hoạt động bề mặt – các hợp chất làm giảm sức căng bề mặt giữa chất lỏng và chất rắn. Chúng có thể hoạt động như chất tẩy rửa (hồn hợp các chất hoạt động bề mặt có đặc tính làm sạch trong dung dịch loãng), chất làm ưót, chất nhũ hóa, chất tạo bọt hoặc chất hoà tan.
Xà phòng có thể liên kết với các loại dầu với ái lực mạnh đến mức chúng loại bở quá nhiều nếu được sử dụng trên tóc. Dầu gội đầu sử dụng các chất hoạt động bề mặt nhất định được cân bằng để cung cấp mức độ làm sạch bề mặt phù họp với sợi tóc. Các chất hoạt động bề mặt này được gọi là syndets – chất tẩy rửa tống hợp /chất tẩy rửa được sản xuất với một loạt các đặc tính.
Tóc không bị hư hại có bề mặt tích điện âm kỵ nước (kháng nước) mà lipid (chất béo) bám vào, từ đó nước sẽ bị đẩy ra. Bã nhờn và mảnh vụn không dễ dàng bị loại bỏ khi xả tóc bàng nước thường. Dầu gội bôi lên tóc ướt được hấp thụ vào bề mặt tóc/nhờn.
Chất hoạt động bề mặt vốn di chuyển về phía ‘bề mặt’ và làm sạch tóc bằng cách loại bở bụi bấn và dầu (bã nhờn) không tan trong nước. Nó cũng tạo bọt, đây là dấu hiệu được nhiều người muốn thấy là dầu gội đang hoạt động.
Chất hoạt động bề mặt có nhóm đầu ưa nước (ưa nước/ghét dầu) và nhóm đuôi là ky nước (ghét nước/ưa dầu). Các chất hoạt động bề mặt sẽ di chuyến đến bề mặt phân cách không khí/nước hoặc đến vị trí dầu với nhóm đầu ưa nước hướng vào nước và nhóm đuôi kỵ nước hướng vào dầu hoặc không khí. Chất hoạt động bề mặt sẽ bao quanh giọt dầu và như vậy sẽ nâng nó lên khỏi bề mặt và được rửa sạch.
Ba loại chất hoạt động bề mặt hoặc chất tẩy rửa có trong dầu gội là:
• Điện tích âm (Anionic)
• Không điện tích (Nonionic)
• Lường tính (Amphoteric)
– Loại có điện tích âm (Anionic)
Chất hoạt động bề mặt này này có thành phần ưa nước mang điện tích âm và chủ yếu được sử dụng làm chất hoạt động bề mặt chính, với laureth sulphates và lauryl sulphates thường được sử dụng để làm sạch nhẹ nhàng. Chúng có hiệu quả cao và có đặc tính tạo
bọt mà phụ nữ mong muốn, các sản phẩm không tạo bọt thường được coi là “không hiệu quả” và có thể làm giảm việc sử dụng.
– Loại không điện tích (Nonỉonic)
Chất hoạt động bề mặt này dường tóc và làm sạch nhẹ nhàng. Chúng có thể làm tăng chất lượng của bọt trong dầu gội, cũng như độ nhót và khả năng hòa tan của nó. Chúng có thể được thêm vào để làm dịu nhẹ hoặc để tăng khả năng chống tĩnh điện của dầu gội như rượu béo etoxyl hóa.
– Loại lirỡng tính
Các chất hoạt động bề mặt này có sự cân bằng của điện tích dương và điện tích âm. Chúng là chất tẩy rửa rất nhẹ. Chúng dưỡng tóc nhưng nhìn chung là chất tẩy rửa kém hiệu quà hơn chất hoạt động bề mặt anion. Chúng cũng không kích ứng mắt, đó là lý do chúng thường dược sử dụng trong dầu gội dầu dành cho trẻ em.
Thành phần chính của dầu gội
Trong Bảng 7.1, các thành phần chính của dầu gội được mô tả và bao gồm các tên hóa học có trên các sản phẩm.
Thành phần Panthenol, vitamin E, trisodium phụ gia ethylenediamine disuccinate
Còn tranh cãi – Sulphates
Các sản phẩm dầu gội có chứa chất hoạt động bề mặt với mục đích chính là làm sạch
tóc khởi lipid bã nhờn và chất bẩn. bụi và vảy da tích tụ trên tóc trong ngày. Đã có tranh
luận đáng kể trong các tài liệu và phương tiện truyền thông rằng liệu nhóm chất hoạt
động bề mặt sulphates có gây hại cho tóc và đối với sức khỏe của tóc hay không. Các
sản phâm được dán nhãn ‘ sulphate-free’ với hàm ý rằng các công thức có chứa sulphat
Vốn đã làm thô hoặc gây hại tóc. Tuy nhiên, sulphate-free không có nghĩa là không có
chất hoạt động bề mặt. Tính hóa học cua dầu gội tập trung vào hoạt động trên bề mặt để
loại bỏ bã nhờn và mảnh vụn da, chứ không phải bởi các hoạt chất tác dụng riêng hoặc
thâm nhập vào bề mặt tóc để ‘lột bỏ’ lớp ngoài của tóc.
Dầu gội đầu là một hồn hợp tan trong nước với các thành phần chính ở nồng độ tưong đối thấp. Độ dịu nhẹ thể hiện cách các chất hoạt động bề mặt được cân bằng trong công thức chung, chứ không phải bất kỳ thành phần cụ thể và biệt lập nào có tính năng mạnh hơn các thành phần khác. Đầu gội có chất hoạt động bề mặt thay thế có thể được dán nhãn là dịu nhẹ thường kém hiệu quả hơn. Phụ nữ lựa chọn sản phấm dựa trên hiệu quả, tính thẩm mỹ và hiệu quả về chi phí.
Dầu gội chuyên dụng
– Trị gàu
Ngoài các loại dầu gội thông thường, các sản phẩm dành cho da đầu phố biến nhất được bán trên toàn thế giới nhằm mục đích ngăn ngừa gàu, một tình trạng ảnh hưởng đến hơn một nửa dân số trưởng thành tại một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ. Các hoạt chất như kẽm pyrithione, climbazole và axit salicylic được sử dụng trong cả dầu gội và dầu dưỡng để cải thiện sức khỏe da đầu bằng cách loại bở nấm Malassezia globosa và giảm mức độ bã nhờn trên bề mặt. Nếu được sử dụng thường xuyên, chúng có thế ngăn ngừa các dấu hiệu và triệu chứng của gàu.
– Dầu gội kết hợp dưỡng (2 trong 1)
Sản phẩm kết hợp, hay 2 trong 1, được phát triển đầu tiên bởi Procter và Gamble vào cuối những năm 1980 và lần đầu tiên mang lại hiệu quá làm sạch và dưỡng từ một sản phẩm duy nhất. Kể từ sự đổi mới này, việc kết họp các thành phần dưỡng tóc vào dầu gội đầu đà trở nên khả thi và phổ biến — chủ yếu để ngăn ngừa xơ rối mà còn để tạo kiểu tóc dễ dàng hơn.
Thách thức là việc cung cấp các hoạt chất dưỡng từ một sản phẩm vừa phải làm sạch tóc vừa giúp lưu giừ các thành phần dưỡng lên bề mặt tóc. Cơ chế chính để đạt được điều này là thông qua sự hình thành coacervate trong đó polyme anion được kết họp với chất hoạt động bề mặt và silicone để lắng đọng silicone trên tóc khi dầu gội được pha loãng trong quá trình xả (Hình 7.6a, b và 7.7)

Fig. 7.6 (a) Surfactant molecule with hydrophilic head acts by (b) removing the dirt from the hair with a lipophilic (fat-loving) component and (c) transferring it to the rinse water with hydrophilic (water loving) component
Fig. 7.6 (a) Surfactant molecule with hydrophilic head acts by (b) removing the dirt from the hair with a lipophilic (fat-loving) component and (c) transferring it to the rinse water with hydrophilic (water loving) component
Fig. 7.7 (a, b) Deposition of silicones onto negatively charged surface of the damaged hair from a 2-in-l product
Fig. 7.7 (a, b) Deposition of silicones onto negatively charged surface of the damaged hair from a 2-in-l product

Có một loạt các polyme có thể được sử dụng cho việc này. bao gồm polyme tự nhiên, cenlulose và polyme tổng họp. Chúng đóng một vai trò trong việc tạo ra coacervate (một giọt hình cầu cực nhỏ gồm các loại phân tử được giữ với nhau bàng các lực kỵ nước với chất long xung quanh). Điều này cho phép lắng đọng silicone trên tóc, nhưng trong một số trường họp, chúng có thêm hiệu quả cho cám giác ướt. Do đó, tóc có thể mềm mưọl trong khi gội đầu và giảm lực ma sát.

– Dầu gội đầu ‘tự nhiên’
Một số sản phẩm tuyên bố gồm các thành phần “hoàn toàn tự nhiên”, “hữu co” hoặc “thực vật” (như chất chiết xuất từ thực vật). Hiệu quả của các thành phần hừu co này có thể gây tranh cãi. Các sản phẩm khác có chứa chất hữu cơ hoặc thực vật ngoài hệ thống chất hoạt động bề mặt tiêu chuẩn.
– Dầu gội đầu cho tre em
Dầu gội dành cho trẻ em được pha chế sao cho có cùng độ pH với mắt, giúp bé ít bị kích ứng hơn nếu bị dính vào mắt, hầu hết đều chứa natri laureth sulphat và / hoặc natri lauryl sulphat. Ngoài ra, dầu gội đầu dành cho trẻ em có thể được pha chế bằng cách sử dụng các loại chất hoạt động bề mặt khác, đặc biệt là loại không tích điện, nhẹ hơn nhiều so với bất kỳ loại tích điện anion nào.
– Dâu gội dưỡng âm
Các sản phấm dưỡng ẩm là một nhu cầu rất lớn trên toàn cầu và cho tất cả các loại tóc. Dưỡng ẩm không giống như bổ sung độ ẩm cho tóc mà là mang lại cảm giác mềm mại và được dưỡng. Thực tế đã chứng minh rằng tóc có độ ẩm cao thực sự cảm thấy khô hơn tóc có độ ẩm thấp. Hiệu quả có thể nhận được ở các mức độ khác nhau tùy thuộc vào sản phẩm. Có những công thức rất đặc biệt dành cho những phụ nữ có mái tóc hư hại nhiều và khô xơ và những công thức nhẹ dành cho những phụ nữ muốn có cảm giác dường nhưng lo ngại về việc phải đánh đổi với mái tóc nặng hơn.
– Dầu gội dành cho tóc nhuộm
Trong những năm gần đây, các sản phấm đã trở nên tiên tiến hơn về hiệu quả lắng đọng của các hoạt chất dưỡng và cũng có thể điều chỉnh theo các nhu cầu khác nhau. Sự quan tâm đặc biệt là dầu gội và dầu dưỡng dành cho phụ nữ nhuộm tóc và xử lý hóa chất. Những phụ nữ này không chỉ có tóc có nguy cơ bị hư hại về mặt vật lý nhiều hơn như chẻ ngọn, V.V., mà hiệu quả của việc lắng đọng các silicon như dimethicone trên tóc nhuộm màu thấp hơn dáng kế so với tóc không nhuộm.

Điều này được thúc đẩy bởi sự thay đối điện tích bề mặt xảy ra trong quá trình tạo màu và đặc biệt là sự gia tăng tính ưa nước của bề mặt do mất lipid liên kết bề mặt.
Polyme cũng đang được sử dụng trong các công thức dầu gội để tăng cường lắng đọng silicone trên tóc đã nhuộm màu trước đó. Ví dụ, một polyme mật độ điện tích cao, poly (diallyldimethy 1) amoni clorua, khi pha loãng sẽ tạo thành một lóp kỵ nước trên tóc, tăng cường lắng đọng silicone từ chính dầu gội đầu và từ dầu dưỡng dùng sau đó.
Polyme
Polyme là một phân tử lớn (đại phân tử) bao gồm nhiều tiểu đơn vị lặp lại, được gọi là monome. Do có nhiều dặc tính nên cả polyme tổng hợp và polyme tự nhiên đều quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Polyme có nhiều loại từ nhựa tổng hợp quen thuộc đến các chất tạo màng sinh học tự nhiên như DNA và protein. Polyme có khối lượng phân tử lớn so với kích thước phân tử nhó của chúng, và chúng có các đặc tính vật lý độc đáo gồm độ dẻo dai và độ nhót. Chúng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc tóc với mục đích dưỡng và tạo kiểu tóc.
Dầu dưỡng (xả)
Khái niệm dưỡng tóc không phải là mới. Tinh dầu (cây trà, jojoba) đã được sử dụng trong lịch sử và tiếp tục cho đến ngày nay. Người Victoria rất quan tâm đến dầu Macassar, và đã phát minh ra lớp phủ chống Macassar cho lưng ghế để ngăn chặn nhõn. Brilliantine được phần lớn coi là thế hệ đầu tiên của dầu dưỡng hiện đại, nhưng được sử dụng để làm mềm ria mép là chủ yếu.
Việc thường xuyên dưỡng tóc sau khi gội đầu là tương đối gần đây, và đáng buồn là việc này vẫn chưa phải là một phần của văn hóa toàn cầu. Với hiện tượng nhuộm và tấy tóc trên toàn thế giới, thêm tác động cũa thời tiết hàng ngày, việc dưỡng tóc là rất quan trọng đối với “sức khoe” bền vững của tóc, vì tóc chắc chắn sẽ “già đi” theo cách nhanh chóng.
Các loại ‘dầu dưỡng tóc’ thời kỳ đầu tương đương với các loại pomade nhờn và có tác dụng bảo vệ chống lại các tác động khắc nghiệt của các loại thuốc duỗi tóc. thuốc nhuộm, thuốc ép tóc và chất tạo màu. Các loại dầu dưỡng chuyên sâu hiện đại có thể được pha chế theo nhiều loại từ ‘nhẹ’ đến ‘năng’ và có tính thẩm mỹ cao hơn nhiều. Nếu được sử dụng thường xuyên, chúng có thế ngăn ngừa các tác động của các quá trình hóa học và vật lý.
Cơ chế hoạt động của dầu dưỡng
Sản phẩm dưỡng sẽ tích tụ hoạt chất trên bề mặt của sợi tóc. Nó thực hiện điều này bàng cách tạo ra cấu trúc mạng lưới dạng gel bao gồm cồn béo và chất hoạt động bề mặt cation với silicone lơ lửng trong phần kỵ nước của mạng lưới gel (Hình 7.8a, b).

Fig. 7.8 (a) Combing conditioner through hair; (b) deposition of conditioning actives by creation of a lamellar gel network
Fig. 7.8 (a) Combing conditioner through hair; (b) deposition of conditioning actives by creation of a lamellar gel network

Trong quá trình bôi sản phẩm, mạng lưới gel lan tỏa trên tóc, mang lại cảm giác rất mưọt mà, giảm bót tình trạng thắt nút và xơ rối. Khi sản phấm khô đi, silicone sẽ trải đều trên bề mặt tóc tạo thành một lớp mỏng và tăng tính kỵ nước trên bề mặt. Lớp kỵ nước này sẽ làm thay đổi cảm giác tóc, đặc biệt là khi tóc khô, tạo cảm giác mượt mà, mềm mại, đồng thời giảm ma sát và lực chải tóc. Quan trọng là, điều này cũng sẽ làm giảm sự hình thành nút, rối và giảm gãy tóc.
Các sản phẩm silicone ban đầu bị hạn chế bởi khả năng của các nhà phát minh công thức trong việc đưa loại này vào dung dịch nước. Tuy nhiên, trong 20 năm qua, đã có một sự bùng nố trong công nghệ silicone, như một sự phát minh gần đây là sự ra đời của các silicon có chức năng như silicon có amin ở đầu cuối (TAS), bổ sung các nhóm amin vào cuối chuỗi silicone. Bằng cách kết họp chặt chẽ hon giữa sức căng bề mặt của
silicone với điện tích bề mặt của tóc, vật liệu silicone TAS sẽ bám vào tóc nhuộm màu và hư tốn tốt hon đáng kế so với silicon không tích điện như dimethicone. Những vật liệu này cũng có một hiệu quà bổ sung là cải thiện khả năng lắng đọng trên ngọn tóc bị hư tổn nghiêm trọng hơn so với silicon dimethicone trước đây.
Cức loại dầu dưỡng khác nhau
Mức độ hiệu quả dưỡng có thể được tăng lên bàng cách thay đổi mức độ và loại silicon và chất hoạt động bề mặt cation được sử dụng (nói chung, chất hoạt động bề mặt chuỗi dài hon mang lại khả năng dưỡng cao hơn).
Dầu dưỡng chuyên sâu (Intensive conditioners) đặc như kem vì chúng chứa tỷ lệ cồn béo cao và rất phù hợp với tóc bị hư hại nặng hoặc thô. Những loại dầu dưỡng này có thể để lâu trên tóc và tạm thời dính các phần tóc bị chẻ ngọn lại với nhau (Hình 7.9).

Fig. 7.9 Intensive conditioner. High levels of fatty alcohols (see ingredient listing) designed for significantly damaged hair
Fig. 7.9 Intensive conditioner. High levels of fatty alcohols (see ingredient listing) designed for significantly damaged hair

Dầu dưỡng lưu lại (Leave-in conditioners) chứa các chất dưỡng có trọng lượng nhẹ hơn, ít tăng trọng lượng tóc.
Dầu dưỡng xa sạch (Rinse-out conditioners) giúp kiểm soát độ xoăn và giúp giảm bót vẻ ngoài của tóc mởng (Hình 7.10).

Fig. 7.10 Rinse-out conditioner, part of the regimen for thinning haứ
Fig. 7.10 Rinse-out conditioner, part of the regimen for thinning haứ

Ngoài ra còn có các loại dầu dưỡng ‘giữ lại’, là các sản phẩm kết họp cung cấp các hiệu quả cua việc dưỡng đồng thời giữ nếp tóc như một loại mousse. Kết quà này đạt được khi sử dụng các polyme cation.
Sản phẩm dầu dưỡng được dùng theo dân tộc
Ở Châu Phi, nhiều phụ nữ giữ được kiểu hình tóc tự nhiên bàng các chất dưỡng nhẹ như là sản phẩm chăm sóc tóc chính của họ. Dưỡng ẩm là cần thiết hơn chứ không phải làm sạch, đây thường là phương pháp chăm sóc tóc ưa thích theo kinh nghiệm của họ.
Dầu (oil) trong các sản phẩm dưỡng
Dầu có một lịch sử lâu đời được sử dụng trong việc chăm sóc tóc và luôn dựa trên nền tảng văn hóa. Lịch sử này đã thúc đẩy việc đưa các loại dầu tự nhiên vào các sản phẩm chăm sóc tóc hiện đại đề mang lại cảm giác khô và ướt. Trong một số trường hợp, các thành phần này bổ sung silicon. Ví dụ về những loại dầu này bao gồm dầu argan, dầu Ma-rốc và dầu dừa.
Các thành phần khác trong dầu dưỡng hiện đại và các chế phấm chăm sóc tóc cũng hoạt động tương tự đế làm mịn các lóp bên ngoài của tóc. Chúng có thể bao gồm chiết xuất protein (collagen và các axit amin thư được từ lụa) và panthenol và các hợp chất tương tự, có liên quan đến vitamin B5. Một số trong số này được biết là có thế thâm nhập vào lóp vỏ tóc và giúp tăng độ ẩm của nó. Keratin hoặc keratin thủy phân là một thành phần phổ biến khác dược thêm vào các sản phẩm. Các protein keratin thường sẽ không dề dàng xâm nhập vào bên trong tóc do kích thước lớn của chúng. Các keratins thủy phân có nhiều khả năng xâm nhập hơn, nhưng không hoạt động thay thế các protein bị mat.
Thành phần chính của dầu dưỡng
Trong Bảng 7.2, các thành phần chính của dầu dưỡng được mô tả và các tên hóa học có thể thấy trên các sản phẩm.
Silicones
Silicones là một ví dụ của polyme và ngày nay được sử dụng rộng rãi làm thành phần trong dầu dường tóc, dầu gội và các sản phẩm gel dưỡng tóc. Chúng là chất tổng họp và trơ về mặt hóa học. Một số silicon, chú ý là amodimethicones đã được chức năng hóa amine, là chất dưỡng tuyệt vời, giúp cải thiện tính đồng bộ, cảm giác, độ mềm mại và giảm độ xoăn. Các phenyltrimethicones là một họ silicone khác và được sử dụng trong các sản phẩm tăng cường độ phản chiếu và hiệu chỉnh màu tóc, làm tăng độ bóng và láng.

Sự khác biệt về (lân tộc và văn hóa trong lựa chọn dầu dưỡng
Mức độ dưỡng cần thiết đề đạt được hiệu quả mong muốn tối ưu sẽ phụ thuộc vào kiểu hình tóc và hình thái (độ xoăn, đường kính, V.V.), kiểu tóc và mức độ hư tổn của tóc. Nhìn chung, phụ nữ có kiểu hình tóc châu Âu thích các sản phấm dường ở cấp độ thấp phù hợp hơn với mái tóc của họ {Hỉnh 7.77). Ngược lại, những phụ nữ có kiểu tóc gốc Phi có xu hướng thích các sản phẩm dưỡng cao có khả năng báo vệ tóc không bị xơ và rối {Hình 7. 12a, b). Phụ nữ Án Độ và Đông Á cũng có xu hướng thích các sản phấm dường cao để mang lại vẻ ngoài sáng bóng và mịn màng (Hình 7.13a- c).

Fig. 7.13 (a-c) Indian and East Asian women also tend to prefer high conditioning benefits to drive a high shine and smooth look
Fig. 7.13 (a-c) Indian and East Asian women also tend to prefer high conditioning benefits to drive a high shine and smooth look

Nhu cầu đặc biệt của tóc
Tóc khô, xoăn thường cần lượng dầu dưỡng nhiều hơn các loại tóc khác. Việc sử dụng các loại dầu dưỡng lưu lại và chuyên sâu ngày càng nhiều. Việc sử dụng các thành phần dường ẩm (chất cấp ẩm) như panthenol có thể dược tăng cường bởi các thành phần cation (như dẫn xuất polyquaternium), giúp tóc dề kiểm soát hơn.
Cách chọn chế độ chăm sóc tóc phù họp
Một trong những mối quan tâm chính của phụ nữ đối với các sản phẩm chăm sóc tóc là lựa chọn đúng loại cho kiểu tóc và phong cách của họ. Mức độ dường quá thấp sẽ không mang lại cảm giác bóng, mượt và những lợi ích mà họ mong muốn, nhưng mức độ dưỡng quá cao có thể làm tóc bị nặng và cảm giác nhờn, dính. Đây là một vấn đề khó chịu khi sản phẩm dưỡng cao được dùng trên tóc mịn và/hoặc thẳng.
Để giúp phụ nữ tránh những vấn đề này, tên các phiên bán sản phẩm được chọn để chỉ ra hiệu quả mong muốn, mức độ dưỡng tương xứng với điều này và tình trạng của tóc.
Các sản phẩm có thế được dán nhãn như một nhóm (chế độ) theo các danh sách hiệu quả chính và khả năng dường ẩm từ thấp nhất đến cao nhất:
– ‘Tăng thể tích’
– ‘Làm sạch’
– ‘Ốn định kiểu tóc’
– ‘Làm mượt’
– ‘Làm ẩm’
– ‘Tăng độ bền / chống gãy’
– ‘Màu sắc’
– ‘Sửa chữa hư tổn’
Trong các danh sách này sẽ có một loạt các loại dầu gội, dầu dưỡng có cường độ khác nhau và các sản phấm tạo kiếu tóc bao gồm mousses, gel. bảo vệ nhiệt, keo xịt tóc và serum.
Tăng thể tích
Phụ nữ chọn loại này thường có kết cấu tóc mịn, mỏng hơn hoặc chiều dài ngắn hơn. muốn làm sạch nhiều và gội đầu thường xuyên hơn hình 7.14a, b). Họ có xu hướng sử dụng máy sấy, máy uốn tóc và các sản phẩm tạo kiểu tóc để tạo và giữ nếp như ý muốn. Phụ nữ nói rằng họ muốn tóc có độ dày khỏe mạnh, nhưng thường gặp tóc bết, thiếu sức sống và dễ bị hư do tạo kiểu quá mức và dưỡng quá nhiều.
Các sản phẩm làm tăng thể tích thường có mức độ dưỡng ẩm thấp và chứa các polyme giúp tăng cường sức nâng ở chân tóc. Chúng thích họp cho những phụ nữ có tóc mịn / ít / tóc không bị hư tổn.
Giai pháp
Giải pháp cho những phụ nừ có nhu cầu làm tăng thế tích tóc là tăng cường làm sạch và bọt đệm để gờ rối mà không cần đọng lại lượng chất dưỡng quá mức trên tóc. Do đó, các sàn phẩm kết hợp:
1. Chất hoạt động bề mặt mức độ cao hơn để tăng khả năng làm sạch
2. Polyme cation để cải thiện tạo bọt đệm và gờ rối, nhưng xả sạch để tránh lắng đọng trên tóc
3. Ít hoặc không có silicone để giảm thiểu sự lắng đọng trên sợi tóc để không làm nặng khối tóc và cho phép dưỡng chất tự nhiên của tóc tạo ra độ dày.
“Làm ẩm” hoặc ” Làm mượt”
Những phụ nữ tìm kiếm hiệu quả này có xu hướng có kết cấu tóc từ mịn đến thô và có thể bao gồm tóc khô với tổn hại nhẹ do nhiệt và thuốc nhuộm. Tóc như vậy dễ bị thay đổi độ ẩm. Phụ nữ mong muốn sự cải thiện về cảm giác tóc thông qua việc cân bằng dưỡng với làm sạch. Làm bóng tóc cũng là một nhu cầu.
Các sản phẩm đem lại những hiệu quả này thường có độ dưỡng cao hơn và phù họp với phụ nữ có mức độ hư tổn và có xu hướng tóc xoăn và rối (Hình 7.15). Những phụ nữ có mái tóc rối thường dễ bị khô hoặc xoăn thường sẽ tìm một loại trong nhóm này (Hình 7.16).

Fig. 7.15 Products that moisturise and smooth haữ are likely to have higher conditioning levels and are suitable for women with a degree of damage and a tendency to develop frizz and flyaway
Fig. 7.15 Products that moisturise and smooth haữ are likely to have higher conditioning levels and are suitable for women with a degree of damage and a tendency to develop frizz and flyaway
Fig. 7.16 Women with moderately unruly hair prone to dryness or frizz would normally find a variant in this category of products that provide moisture and smooth hair
Fig. 7.16 Women with moderately unruly hair prone to dryness or frizz would normally find a variant in this category of products that provide moisture and smooth hair

– Giai pháp
1. Polyme cation có trọng lượng phân tử cao hơn để cung cấp nhiều chất bôi trơn hơn cho tóc, gỡ rối, và lắng đọng silicone
2. Silicone giúp tăng khả năng gỡ rối ướt và dưỡng khô tuyệt vời với ít làm tăng trọng lượng tóc
3. Dầu thường được thêm vào để giảm thiểu xoăn và rối

‘Sữa chữa hư tồn ’
Phụ nừ tìm kiếm loại sản phấm này thường có tóc với mức độ hư tổn cao do can thiệp và tạo kiểu quá mức (Hình 7.17)

Fig. 7.17 Women who seek products offering ‘damage repair’ tend to have hair with high levels of damage from overprocessing and over-styling
Fig. 7.17 Women who seek products offering ‘damage repair’ tend to have hair with high levels of damage from overprocessing and over-styling

Họ tìm kiếm mức độ dưỡng cao từ sản phẩm, nhưng cũng cần làm sạch đầy đủ, vì chúng có thể được sử dụng nhiều bước. Thách thức kỹ thuật đối với mức độ tóc hư tổn này là nó mang điện tích âm mạnh, vì vậy khả năng lắng đọng của silicone thấp.

Những sản phẩm này sẽ có độ dưỡng cao nhất và gần như bắt buộc đổi với những phụ nữ tẩy tóc nhiều lần làm tóc dễ gãy, xốp, dễ bị xơ rối, gãy rụng. Danh mục này sẽ bao gồm các loại dầu dưỡng có cường độ mạnh bao gồm masques, serum bảo vệ nhiệt và các sản phẩm chuyên dụng có khá năng để điều trị các ngọn tóc bị hư tổn nặng.
Các chất liệu dưỡng khác nhau được trình bày trong Bảng 7.2 nêu cụ thể lợi ích của các chất liệu mang lại.
Giải pháp
1. Polyme cation mức độ cao hơn để bảo vệ tóc trong quá trình gội đầu và chải ướt
2. Silicones để cung cấp độ dường khô và làm ẩm cao, tạo cảm giác ẩm mượt
Các nhóm sán phấm khác
Các nhóm sản phẩm chăm sóc tóc khác sẽ có các sản phẩm làm sạch và dưỡng được cân bằng cấn thận nhàm giải quyết mối quan tâm hàng đầu cúa phụ nữ. bao gồm:
• Tăng độ bền: Những sản phẩm này được thiết kế dành cho phụ nữ có vấn đề tóc gãy nghiêm trọng.
• Ốn định kiểu tóc: Các sản phẩm này chứa polyme giúp ổn định các lọn tóc xoăn tự nhiên (Hình 7.18).

Fig. 7.18 Products containing polymers help define even the most challenging of natural curls
Fig. 7.18 Products containing polymers help define even the most challenging of natural curls

5. CÁC VẤN ĐỀ THỰC TẾ CỦA VIỆC CHĂM SÓC TÓC

Trong phần này, một số vấn đề thực tế của việc chăm sóc tóc có liên quan đến việc giữ gìn sức khỏe của tóc được mô tả và minh họa, với các ví dụ từ thực tế tại nhà và tại salon.
Làm sạch (Gội đầu)

Tần suất gội
Nhiều phụ nữ hởi gia đình, bạn bè. nhà tạo mẫu và thậm chí cả bác sĩ của họ – ‘tôi có thế gội đầu bao lâu một lần?’ Không có giới hạn có tính khoa học nào đối với tần suất này, và nó chủ yếu được quyết định bởi thói quen, kiểu tóc, thời gian và ở một số nền văn hóa theo nguồn nước sẵn có và hoàn cảnh kinh tế. Tần suất gội đầu của các cá nhân thay đổi từ nhiều hơn một lần mồi ngày đến một lần mồi 2 tuần cho đến không bao giờ (Hình 7.19a,b)

Fig. 7.19 (a. b) This lady in South Africa has her haứ washed once every 2 weeks in a salon and invariably has dread¬locks attached or complex braiding afterwards
Fig. 7.19 (a. b) This lady in South Africa has her haứ washed once every 2 weeks in a salon and invariably has dread¬locks attached or complex braiding afterwards

Dấu hiệu cần gội đầu

Người phụ nữ đánh giá xem tóc của họ có cần gội hay không bằng cách nhìn và cảm nhận. Nếu tóc bết, thiếu độ dày và khó tạo kiểu thì đây là những dấu hiệu chính. Sự khác biệt về kết cấu do sự tích tụ cúa bã nhờn và các sản phẩm, tương tự như vậy. Môi trường có thể đóng một vai trò nào đó, với điều kiện nóng, ẩm khiến việc gội đầu nhiều hơn là lạnh và /hoặc khô. Ánh hưởng xã hội cũng là những tác động lớn – không cô dâu nào lại gần bàn thờ mà không nghiêm túc đế ý lại đến mái tóc của mình.
Một số phụ nừ không bao giờ gội đầu. Có truyền thống ‘gội và tạo kiểu tóc’ hàng tuần ở tầng lớp cao hơn, gồm việc sử dụng máy uốn tóc và hoặc sấy khô.

6. THEO TỪNG BƯỚC: GỘI ĐẦU

Trong phần này, chúng tôi đưa ra một số hướng dẫn thiết thực để đạt được hiệu quả tối đa từ dầu gội đầu. Đầu tiên, chọn loại phù hợp nhất với kiểu tóc và nhu cầu lợi ích cuối cùng. Ở salon, gội đầu ngược dòng làm cho khách hàng dề chịu hơn, nguyên tắc gội đầu đều giống nhau: loại bỏ bà nhờn, mảnh vụn và các sản phấm tạo kiếu tóc. Theo trình tự được thấy trong Hĩnh 7.20a- b, phụ nữ đầu tiên có một khối lượng tóc đáng kể, tóc vàng óng mượt tự nhiên, dài tới gáy. Cô ấy chưa bao giờ can thiệp lên tóc của mình và gội đầu ít nhất mồi ngày, theo vẻ ngoài, cảm giác và nhu cầu xã hội. Cô ấy chí cần dường rất nhẹ, nhưng dành thời gian đáng kể để tạo kiểu tóc, trong đó cô ấy sử dụng một số sản phẩm và dụng cụ để có được vẻ ngoài như mong muốn.

Fig. 7.20 Signs that hair needs washing: (a) clumping of the tips and (b) the hair mass as a whole needs washing in order to cut and style
Fig. 7.20 Signs that hair needs washing: (a) clumping of the tips and (b) the hair mass as a whole needs washing in order to cut and style

Người phụ nữ còn lại có mái tóc dài hơn, đã được can thiệp nhiều và bị hư hại đáng kể. Cô ấy vẫn còn nhừng điểm nổi bật,và để khắc phục hư hại, cô ấy đã sử dụng sản phẩm dưỡng tóc tại nhà trước khi đến gặp nhà tạo mẫu để cắt và tạo kiểu.

Hướng dẫn chung

– Phụ nữ có mái tóc dài hoặc xoăn nên chải nhẹ tóc trước khi làm ướt, bắt đầu từ ngọn tóc và chái đầu với lược răng thưa.
– Nhẹ nhàng làm ướt tóc bằng nước ấm, dùng tay vuốt ngược lên nếu tóc dài hoặc xoãn.
– Cho dầu gội vào một lòng bàn tay và trải đều sản phẩm trên cả hai lòng bàn tay (Hình 7 21 và 7.22).

Fig. 7.21 Measure the shampoo into the hand
Fig. 7.21 Measure the shampoo into the hand
Fig. 7.22 Spread the shampoo evenly across both hands
Fig. 7.22 Spread the shampoo evenly across both hands

– Nhẹ nhàng thoa dầu gội vào tóc bắt đầu từ chân tóc và vuốt dần xuống ngọn tóc (Hình 7.23a,b)

Fig. 7.23 Apply shampoo (a) gently working from the scalp down, spreading with the fingers across the scalp and (b) down the hair. Repeat process if hair has much styling product or is long or haứ has not been washed for several days. A signal for a required repeat of shampoo application is low or no foam after shampoo is disưibuted
Fig. 7.23 Apply shampoo (a) gently working from the scalp down, spreading with the fingers across the scalp and (b) down the hair. Repeat process if hair has much styling product or is long or haứ has not been washed for several days. A signal for a required repeat of shampoo application is low or no foam after shampoo is disưibuted

– KHÔNG chồng tóc nhiều trên đầu: điều này làm tăng rối tóc.
– Xả kỹ bằng nước ấm, được chứng minh là làm tóc có độ bóng hơn nước lạnh (Hình 7.24)

Fig. 7.24 (a) Rinse thoroughly with warm water, (b) working from scalp down. Do not cold rinse. Warm rinse pro¬duces a better shine result
Fig. 7.24 (a) Rinse thoroughly with warm water, (b) working from scalp down. Do not cold rinse. Warm rinse pro¬duces a better shine result

– Lặp lại nếu không còn bọt sau khi dầu gội đã được phân bố đều trên tóc.

7. THEO TÙNG BƯỚC: DƯỠNG

Việc dưỡng tóc được thực hiện ít thường xuyên hơn nhiều so với việc gội đầu ở mọi nơi. Đáng buồn là nhiều phụ nữ không nhận ra tầm quan trọng của nó đối với sức khỏe của tóc. Dưỡng thường xuyên giúp giảm rối, tĩnh điện và xoăn và cuối cùng cho phép phụ nữ đạt được độ phồng và tạo kiểu tóc bồng bềnh.
Nhu cầu dưỡng và số lượng và loại dưỡng cần thiết được điều chỉnh bởi cả cảm giác và vẻ ngoài. Ngoài ra, phòng ngừa tốt hơn là cố gắng sửa chữa hư hại khi nó đã xảy ra. Có một số tình huống cần thiết mà dưỡng là bắt buộc, gồm các can thiệp hóa học như tẩy trắng, nhuộm màu. uốn hoặc duỗi. Bơi lội hoặc tiếp xúc quá nhiều với ánh nắng mặt trời là một nguyên nhân quan trọng khác.
Có thể sử dụng dầu dưỡng chuyên sâu hoặc ‘masques’ ít nhất hàng tuần cho tóc bị hư tổn nặng. Những điều này được trình bày trong các chế độ như “sửa chữa thiệt hại” và được thiết kế để duy trì trong một thời gian dài. Các ngọn tóc sẽ luôn cần được dường chuyên sâu ngay lập tức.
Huóng dẫn chung
– Chọn loại dầu dường phù hợp với kiểu tóc.
– Xoa đều dầu dưỡng trên tay (Hình 7.25)

Fig. 7.25 Disperse conditioner across die hands
Fig. 7.25 Disperse conditioner across die hands

– Trước tiên, thoa sản phẩm lên ngọn tóc (Hình 7.26).

Fig. 7.26 Apply to the tips of haữ first
Fig. 7.26 Apply to the tips of haữ first

– Không giống như gội đầu, hãy bắt đầu từ ngọn tóc và dùng các ngón tay vuốt lên tóc. Đối với những ngọn tóc bị hư hỏng nặng, hãy để dầu dưỡng tóc trong 10 phút (Hình 7.27).

Fig. 7.27 Work up the hair, using the fingers
Fig. 7.27 Work up the hair, using the fingers

– Nhẹ nhàng dùng ngón tay hoặc lược tách tóc để đảm bảo dầu dưỡng được phân bổ đầy đủ (Hình 7.28)

Fig. 7.28 Using a wide-tooth comb ensures that the conditioner is fully disưibuted
Fig. 7.28 Using
a wide-tooth comb ensures that the conditioner is fully disưibuted

– Xả sạch tóc bàng nước ấm (Hình 7.29).

Fig. 7.29 Rinse well
Fig. 7.29 Rinse well

Tóm tắt
Chất liệu dưỡng tóc dược bào chế dưới dạng nhũ tương và thường được sử dụng sau khi gội đầu đế tăng “chất lượng” cho tóc trước khi chải. Chúng làm giảm điện tích âm, ngăn ngừa dính và tăng khả năng kiểm soát, do đó giảm rối. Các thành phần khác được phân loại là chất cấp ẩm – về cơ bản chúng có khả năng tăng độ ấm và giảm thiếu sự di chuyển của độ ẩm trong và ngoài tóc.
Dầu dưỡng hiện đại, chất lượng cao giúp tăng khả năng kiểm soát, độ bóng và độ ẩm cúa từng sợi tóc và được thiết kế để đạt được một hoặc nhiều chức năng sau:
– Tăng sự dễ dàng khi chải ướt và chải khô
– Làm mịn, che phủ và sắp xếp lại các vùng bị hư tổn của sợi tóc
– Giảm thiểu độ xốp
– Mang lại độ bóng và cảm giác mượt cho tóc
– Cung cấp sự bảo vệ chống lại các thiệt hại về nhiệt và cơ học
– Dưỡng ẩm
– Tăng thể tích
– Loại bở tình điện

8. TẠO KIỂU TÓC VÀ SỨC KHỎE TÓC

Đối với hầu hết phụ nữ trên khắp thế giới, việc cắt tóc phù hợp bản chất tự nhiên bên trong của tóc và kiểu hình tóc là bước cần thiết đầu tiên để có kiểu tóc đẹp. Trước đó là sự cần thiết phải làm sạch và dưỡng thường xuyên, đặc biệt là nếu tóc bị can thiệp lặp đi lặp lại.
Mồi ngày, hàng triệu phụ nữ cố gắng đạt được kiểu tóc mong muốn cho công việc và giải trí. Để được điều này, họ không thế sử dụng gì khác hơn là để tóc khô tự nhiên hoặc sử dụng các loại dụng cụ và sản phẩm.
Việc tác động các lực vật lý lên tóc (chải, vuốt, teasing, vuốt ngược) và sử dụng nhiệt (khô tự nhiên hoặc dung nhiệt trực tiếp) có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sợi tóc, đặc biệt là vì những hành động này rất có thế sẽ lặp lại hàng nghìn lần. Việc sử dụng hợp lý các chất dưỡng ẩm gỡ rối và thuốc xịt bảo vệ nhiệt có thể cải thiện chất lượng và tính toàn vẹn cua các sợi tóc và giúp bảo vệ sức khóe của tóc.

8.1.Các vấn đề về tạo kiểu tóc

Trong tất cả các vấn đề khác nhau về tạo kiểu tóc, thời gian và bản chất bên trong tóc của mồi người phụ nữ là vấn đề nan giải nhất. Kiểu hình tóc quyết định phần lớn những gì dễ đạt được. Dù là vấn đề gì, các sản phẩm chăm sóc tóc hiện đại được dùng đúng cách và thường xuyên có thể góp phần đáng kể vào việc cải thiện những tình trạng này.
Một số kiểu hình tóc nhất định có những vấn đề cố hữu — Tóc cổ điển của Bắc Âu rất mịn và có xu hướng rũ rượi. Tóc rất khô và xoăn gặp các vấn đề về chải chuốt. Phụ nữ Án Độ và phương Đông thường mong muốn có một vẻ ngoài mượt và bóng bẩy, nhưng nhiều người có một lượng tóc đáng kể và có thể lượn sóng nhiều, điều này đòi hởi nhiều thời gian để kiểm soát. Tóc người da trắng gợn sóng hoặc rất xoăn sẽ bị quăn và rối và cần có sản phẩm để kiểm soát.

8.2.Kiểm soát thể tích

Kiểm soát “thể tích” là vấn đề phổ biến nhất để “tạo kiểu”. Thể tích bao hàm cảm giác là quá ít hoặc quá nhiều (Hình 7.30)

Fig. 7.30 Three volume problems: (a) not enough, (b) too much, and (c) managing curls
Fig. 7.30 Three volume problems: (a) not enough, (b) too much, and (c) managing curls

Nó có thể là mong muốn tăng thể tích tóc cho những người có tóc mịn hoặc mỏng. Ngoài ra. nó có thể là việc kiểm soát nhừng lọn tóc xoăn rối. Mong muốn kiểm soát thể tích tóc và duy trì kiểu dáng cả ngày là nhu cầu của hàng triệu phụ nữ.

Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thể tích là:

  • Đường kính
  • Mật đọ
  • Độ cứng
  • Độ ma sát
  • Sự gắn kết

Đối với những phụ nữ có mái tóc từ mịn đến trung bình muốn tăng hoặc kiểm soát thể tích tóc, có một số cách kết hợp với các sản phẩm tạo kiểu và chống nhiệt có thề tạo ra hiệu quả mong muốn.
Thổi khô
Với sự ra đời của các kỹ thuật cắt chính xác vào những năm 1970, phương pháp sấy khô đã trở nên phổ biến rộng rãi ở salon và tại nhà. Máy sấy tóc hoạt động bàng cách sử dụng luồng không khí được làm nóng (lên đến ~ 80°C) để loại bở nhanh chóng nước được giữ giừa các sợi tóc. Sau đó, nó sẽ bốc hơi nước từ bên trong từng sợi tóc, lúc này tóc có thể được định hình theo kiêu mong muốn, tạo thành một ‘wet set’ (lọn tóc). Wet set được cải thiện bằng cách làm bay hơi nhiều nước nhất có thế, và việc thổi khô không đủ là một lý do khiến kiểu tóc không giữ được nếp. Bộ wet set sẽ giữ được kiểu dáng bao lâu trong ngày tùy thuộc vào nhiệt độ và độ ấm ở một mức độ nào đó. Ó độ ấm tương đối cao, hơi ẩm trong không khí sẽ xâm nhập vào tóc, phá vỡ các liên kết hydro tạm thời giữ kiều và tóc sẽ trở lại hình dạng tự nhiên (Hình 7.31a, b).

Fig. 7.31 Fine haữ showing volume created by (a) blow drying and rollers, styling products, and hairspray. Time is also a requirement in order to create (b) a day-long style
Fig. 7.31 Fine haữ showing volume created by (a) blow drying and rollers, styling products, and hairspray. Time is also a requirement in order to create (b) a day-long style

Duỗi/ uốn bằng nhiệt
Thiết bị nhiệt dùng duỗi hoặc uốn tóc cũng được sử dụng để đạt được thể tích tóc mong muốn. Những dụng cụ này có thể đạt nhiệt độ lên đến 220°C và có tác dụng loại bở nước và tạo wet set rất hiệu quả. Tuy nhiên, những dụng cụ này có thể gây hư hại tóc đáng kể, đặc biệt nếu được sử dụng ở nhiệt độ cao hoặc sử dụng trong thời gian quá lâu. Cần chú ý giữ cài đặt nhiệt dưới 190°C và hạn chế số lần (Hình 7.32).

Fig. 7.32 The temperatures generated by some imple¬ments, such as hair dryers and hot combs, can exceed 200 °C and may cause significant hair damage
Fig. 7.32 The temperatures generated by some imple¬ments, such as hair dryers and hot combs, can exceed 200 °C and may cause significant hair damage

Các sản phẩm bảo vệ nhiệt có thể giúp giảm hư tổn bằng cách làm phẳng bề mặt tóc. giúp bàn là phẳng qua tóc dễ dàng hơn và giảm hiện tượng nóng cục bộ.
Tăng sự ma sát tạm thời gia cửa tóc
Có ba cách đế tãng ma sát tạm thời, giúp tăng thế tích và sự đầy đặn:
1. Làm sạch — Dầu tự nhiên hoặc bã nhờn của tóc có thể tích tụ theo thời gian, khiến tóc trơn hơn, giảm ma sát và làm cho tóc mềm nhũn. Làm sạch những loại dầu này bằng dầu gội tăng thể tích sẽ phục hồi xu hướng tự nhiên của tóc về thể tích.
2. Teasing— Chải ngược tóc từ ngọn đến gốc sẽ làm thô lớp vở ngoài, làm tăng ma sát. Điều này tạm thời làm tăng thể tích, nhưng tạo hư tổn theo thời gian. Teasing làm cho các lớp vó ngoài tóc cuộn lại và bong ra (Hình 7.33a, b).

Fig. 7.33 (a) Teasing or combing haứ backwards from tip to root will (b) roughen the cuticle, drastically increasing friction
Fig. 7.33 (a) Teasing or combing haứ backwards from tip to root will (b) roughen the cuticle, drastically increasing friction

3. San phẩm tạo kiểu tóc —Những sản phẩm này có thế tạo độ cứng ở gốc để tạo thể tích. Các hạt đệm cũng có thể được thêm vào đế tăng thể tích bàng cách tách các sợi tóc.

8.3.Làm thẳng tóc

Có một số cách để làm thẳng tóc. tùy thuộc vào mức độ xoăn ban đầu của tóc và thời gian hiệu quả. Khi tăng thời gian hiệu quả sẽ có những đánh đối với sức khỏe của tóc vì những phương pháp điều trị này liên quan đến phán ứng hóa học có thế ảnh hưởng đến tính toàn vẹn của sợi tóc.
Cách làm thẳng tóc ít kéo dài nhất là thổi khô và/hoặc ủi phẳng, như đã thảo luận ở trước. Phương pháp này sử dụng nhiệt để tạo ra một wet set, chi’ kéo dài cho đến lần gội tiếp theo. Sử dụng nhiệt độ quá cao (> 190°C) có thể gây hại cho sức khoe cua tóc, cũng như sử dụng quá nhiều các dụng cụ này.
Một phương pháp điều trị duỗi thẳng phổ biến gần đây là phương pháp điều trị keratin như điều trị keratin kiểu Brazil. Các sản phẩm này sử dụng formaldehyde để liên kết ngang tóc thành hình dạng thắng. Quá trình được thực hiện, và sau đó liên kết ngang được kích hoạt bằng nhiệt trong bước cuối cùng là ủi phắng. Các sản phấm có chứa formaldehyde đã trở nên ít phổ biến hơn trong vài năm gần đây do các quy định đã hạn chế việc sử dụng nó trên toàn cầu do lo ngại về an toàn. Các sản phẩm thay thế đang xuất hiện gồm những sản phẩm có chứa axit glyoxylic và glyoxyloyl carbocysteine, hoạt động thông qua cơ chế liên kết ngang tương tự. Đã có báo cáo về các sản phẩm này gây ra gãy tóc, có thể là do nhiệt độ máy duỗi tóc cao khi được sử dụng để tạo kiểu ban đầu hoặc các quá trình thực hiện lặp đi lặp lại nơi nhiều liên kết ngang cuối cùng làm cho tóc rất giòn và dễ gãy. Các sản phấm liên kết ngang có hiệu quả hơn đối với phụ nữ có mái tóc gợn sóng so với tóc rất xoăn, và thường kéo dài từ 2 đến 3 tháng, tùy thuộc vào tần suất gội đầu.
Một giải pháp thay thế cho những phụ nữ có mái tóc xoăn là liệu pháp ép tóc của Nhật Bản. Các sản phẩm đã có mặt trên thị trường từ nhiều năm nay, sử dụng công nghệ thioglycolat để làm thẳng tóc dễ bị xoăn cứng, cần phải cẩn thận khi áp dụng hóa chất thioglycolat, vì nó có thể làm hư tóc một cách không thể phục hồi bàng cách phá vờ các liên kết disunphide có tác dụng giúp tóc chắc khỏe nếu đế quá lâu trên tóc. Thông thường, hóa chất này được dùng tốt nhất trong salon bởi các chuyên gia có thể đánh giá chính xác thời gian xử lý và có được kết quả tối ưu. Những sàn phẩm này sẽ cho hiệu quả trên những phụ nữ có mái tóc xoăn và gợn sóng và kéo dài từ 3-6 tháng. Tuy nhiên, họ thường không thể duỗi thẳng hoàn toàn mái tóc xoăn nhiều.
Đối với những phụ nữ có mái tóc xoăn nhiều như phụ nữ gốc Phi, làm thẳng tóc đạt được với các biện pháp duồi tóc (Hĩnh 7.34a – c).

Fig. 7.34 (a) For women with highly curled hair, a relaxer works best for straightening, (b) Most relaxers are formulated in the form of heavy creams consisting of very high oil-in-water emulsions which are combed through the hair where they slowly break down the structural bonds, (c) Relaxed hair allows for easier grooming
Fig. 7.34 (a) For women with highly curled hair, a relaxer works best for straightening, (b) Most relaxers are formulated in the form of heavy creams consisting of very high oil-in-water emulsions which are combed through the hair where they slowly break down the structural bonds, (c) Relaxed hair allows for easier grooming

Hầu hết các loại thuốc duỗi là các sản phẩm có độ pH cao ở dạng kem đặc bao gồm các nhũ tương dầu trong nước rất cao được chải qua tóc, nơi chúng từ từ phá vỡ các liên kết cấu trúc. Tính xâm thực của chất ăn da được kiểm soát bàng cách kết hợp các loại dầu làm mềm thích hợp. Hai loại thuốc duỗi phổ biến nhất là natri hydroxit (dung dịch kiềm) và guanidine hydroxit (không kiềm). Ngoài ra trên thị trường còn có thuốc duỗi kali và hydroxit lithium cũng như thuốc duỗi amoni bisulphite. Tuy nhiên, natri hydroxit và guanidine hydroxit đã được chứng minh là hiệu quả nhất. Thuốc duỗi guanidine hydroxide được coi là ít gây kích ứng da đầu hơn thuốc duồi gốc dung dịch kiềm: do đó, một số phụ nữ thích chúng hơn. Sản phẩm không kiềm, mặc dù được coi là ít khó chịu hơn, vẫn có thể làm bong da đầu, mắt và tai.
Thuốc duỗi có tác dụng làm tổn thương cấu trúc tóc nhiều nhất trong tất cả các sản phẩm làm thẳng tóc, nhưng chúng cũng là sản phẩm có tác dụng lâu dài và hiệu quả nhất. Vì vậy, mái tóc được duỗi cần được chăm sóc sau đáng kế. Các sản phẩm chăm sóc tóc hiện đại đã được phát triển cho thị trường này, và dầu dưỡng bao gồm cồn béo và dầu khoáng nhẹ để duy trì độ ẩm quan trọng.

9. SẢN PHẨM TẠO KIỂU TÓC

Một loạt các sản phẩm tạo kiểu tóc để tạo kiểu lâu dài đã ra đời để bổ sung cho các sản phẩm làm sạch và dường tóc thế hệ mới. Những thứ này có thể mở rộng hoặc thay đổi hầu hết các vấn đề về kiểu dáng thẩm mỹ phổ biến. Quan trọng nhất trong số này là việc kiểm soát “thế tích”, quá ít hoặc quá nhiều. Kiểm soát tóc xoăn cũng rất quan trọng, và các sản phẩm dành cho tóc ở nhóm dân tộc ít người đang nổi lên.
Các sản phẩm tạo kiểu tóc giúp giữ nếp lâu dài bằng cách tạo ra các liên kết bền vững giữa các trục tóc tại các vị trí quan trọng đối với kiểu tóc. Những liên kết này có hai loại:
– Đường nổi (Seam welds)— đường nối là các liên kết được tạo ra để giữ hai trục tóc với nhau theo hướng thẳng hàng cạnh nhau.
– Mổi nối (Spot welds,)— Mối nối được tìm thấy tại noi các sợi tóc đan chéo vào nhau để tạo ra cấu trúc hồ trợ (Hình 7.35).

Fig. 7.35 Spot welds are found where hairs cross each other to create a support structure. The styling polymer glues the shafts together at this critical structural point
Fig. 7.35 Spot welds are found where hairs cross each other to create a support structure. The styling polymer glues the shafts together at this critical structural point

Polyme tạo kiểu tóc dán các trục lại với nhau tại điểm cấu trúc quan trọng này.

Keo xịt tóc
Keo xịt tóc được xịt lên tóc khô để giữ cho tóc cứng hoặc tạo kiểu nhất định. Sản phẩm có thể được phân phối từ vòi phun dạng bom hoặc xịt. Các loại keo xịt tóc hiện đại đã được phát triển trong khoảng thời gian của bình xịt vào những năm 1940.
Keo xịt tóc là sản phẩm tạo kiểu tóc phổ biến nhất và là một dung dịch polyme trong hồn hợp dung môi và chất đẩy được phun lên tóc dưới dạng giọt. Các giọt được hình thành khi chất lỏng bị ép qua một lỗ kim ở vòi phun của bình. Trong bình xịt tóc dạng xịt, lực dược cung cấp bởi chất đẩy. Trong các loại không phải bình xịt, lực đẩy được cung cấp thông qua hoạt động cơ học của việc bơm vòi phun. Thông thường, chất đấy bình xịt cung cấp nhiều lực hơn so với bơm cơ học, dẫn đến kích thước giọt nhở hơn. Các giọt nhở hơn khô nhanh hơn. tạo cảm giác “khô hơn” cho keo xịt tóc dạng xịt so với keo xịt tóc dạng bơm.
Thành phần là sự pha trộn cũa các polyme cung cấp hỗ trợ cấu trúc cho tóc và bao gồm các copolyme của polyvinylpyrolidone (PVP) và polyvinyl axetat (PV). Hỗn hợp
copolỵme này thường được điều chỉnh để đạt được các tính chất vật lý mong muốn (độ bền kết dính, tạo bọt, V.V.). Khi sản phẩm khô đi, polyme tạo thành các mối nối tại chồ để giữ kiểu dáng tóc mong muốn ở đúng vị trí.
Mousse
Mousse thường được thêm vào tóc ướt trước khi tạo kiểu. Họ sử dụng chất đẩy và chất hoạt động bề mặt cùng với các polyme tạo kiểu có thể hòa tan trong nước để tạo ra một lớp bọt mịn, kem, dề dàng tán đều trên tóc. Tóc sau dó được sấy khô, và các polyme tạo thành các mối nối điếm và đường nối để giữ kiểu.
Gel / Sáp / Thuốc vuốt tóc
Những sản phẩm này thường được bổ sung cho tóc khô và được nam giới và phụ nữ ưa chuộng kiểu tóc ngắn. Họ có thể giữ tóc ở các hình dạng khác nhau và tạo ra, như kiểu ‘ướt’ hoặc ‘có kết cấu’. Chúng chứa polyme và hàm lượng cao chất sáp giúp giữ nếp tóc.

10. BÍ QUYẾT ĐẾ CÓ KIỂU TÓC KHOẺ MẠNH

Khi tóc đã được làm sạch và dưỡng, nó được chuẩn bị để tạo kiểu theo ý muốn. Điều này cần có thời gian. Tóc có khả năng giừ kiểu tốt hơn nếu được sấy khô cẩn thận và tốt nhất là sấy từ từ. Lập kế hoạch cho quá trình là quan trọng. Theo cách tương tự. như chúng tôi đã khuyên bạn nên dưỡng từ ngọn tóc đến chân tóc, điều này cũng áp dụng chơ việc làm khô và tạo kiểu tóc:
– Nhẹ nhàng làm khô tóc bàng khăn (Hình 7.36).

Fig. 7.36 Dry hair with loose towel
Fig. 7.36 Dry hair with loose towel

– Chọn máy sấy tóc chất lượng và sử dụng chế độ trung bình; làm khô tóc nhẹ nhàng cho đến khi tóc chỉ còn hơi ẩm (Hĩnh 7.37 và 7.38).

Fig. 7.37 Select medium temperature on the blow dryer
Fig. 7.37 Select medium temperature on the blow dryer
Fig. 7.38 Gently dry hair mass
Fig. 7.38 Gently dry hair mass

– Sử dụng sản phẩm tạo kiểu mà bạn chọn (mousse, kem dưỡng hoặc xịt tạo kiểu) để đạt được hiệu quả cuối cùng mong muốn và nhẹ nhàng vuốt vào tóc bàng các đầu ngón tay (HÌnh 7.39a-C).

Fig. 7.39 (a) Select desired styling product for end benefit; (b) use proper amount; and (c) work into hair with hands
Fig. 7.39 (a) Select desired styling product for end benefit; (b) use proper amount; and (c) work into hair with hands

– Bôi sản phẩm bảo vệ nhiệt bằng các ngón tay (Hỉnh 7.40).

Fig. 7.40 Select heat-defence product
Fig. 7.40 Select heat-defence product

– Sử dụng lược chất lượng cao (tròn hoặc thẳng) và hoàn thành việc sấy tóc, giữ máy sấy cách tóc một khoảng (Hĩnh 7.41).

Fig. 7.41 Dry hair gently on medium setting, using cir¬cular brush to style
Fig. 7.41 Dry hair gently on medium setting, using cir¬cular brush to style

– Phân đoạn tóc bằng kẹp đế có thể sấy khô theo cách gọi là hình tam giác (Hình 7.42).

Fig. 7.42 Use clips to aid drying
Fig. 7.42 Use clips to aid drying

– Làm khô các cành đã phân đoạn và đảm bảo từng đoạn khô hoàn toàn trước khi chuyển sang cành tiếp theo (Hình 7.43).

Fig. 7.43 Make sure each section is dry before moving on to the next
Fig. 7.43 Make sure each section is dry before moving on to the next

– Hoàn thiện kiểu bằng lược bản rộng để đảm bảo thẳng hàng, và kết thúc bằng keo xịt tóc (tùy chọn) để giừ kiểu tóc lâu dài (Hình 7.44a, b).

Fig. 7.44 (a) Smooth hair with wide brush and use (optional) hairspray for (b) day-long control
Fig. 7.44 (a) Smooth hair with wide brush and use (optional) hairspray for (b) day-long control

11. TÓM TẮT

Các sản phẩm mỹ phẩm hiện đại để chăm sóc tóc phát triển từ các thành phần làm sạch cơ bản thành một loạt các sản phẩm được thiết kế để đáp ứng nhu cầu của tất cả phụ nữ. Ngành công nghiệp mỹ phẩm đã phát triển để điều chỉnh hiệu quả sản phẩm nhàm mang lại nhiều lợi ích mà nam giới và phụ nữ mong muốn. Trong quá trình phát triển, cần tính đến nhu cầu và hoàn cảnh kinh tế của khu vực để tất cả đều có lợi.

 

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *