Hệ thống y tế, y tế ZO và hệ thống ZO dự đoán các phản ứng

I. Hệ thống y tế và y tế ZO: Nguyên tắc, Mục tiêu, Các bước:

Phần sau cung cấp những chỉ dẫn cụ thể về các pháp đồ điều trị của ROM và JOSH
Các nguyên tắc và quy trình về sức khỏe làn da của ZO:

1. Chuẩn bị sẵn sàng cho làn da.

Đây là bước giúp da dễ tiếp thu các bước dưỡng sau đó. Bước nhảy sẻ được sử dụng vô thời hạn. Các mục tiêu của việc chuẩn bị da bao gồm:
• Giúp da hoạt động bình thường và giảm viêm
• Tăng cường sự xâm nhập của các thành phần hoạt tính được sử dụng trong các phác đồ y tế hoặc không theo y tế đê tăng hiệu quả của chúng
• Ngăn ngừa và kiểm soát mụn trứng cá, bệnh trứng cá đỏ, vết sưng tấy khi cạo râu, các vấn đề về sắc tố da, lỗ chân lông to và cải thiện kết cấu vùng da thô ráp, hư tổn
Các tác nhân được sử dụng trong các bước nảy là chất làm sạch, kích thích cơ học và tẩy da chết, kiểm soát bã nhờn

2. Ổn định biểu bì.

Bước này được sử dụng trong cả phác đồ y tế và không theo y khoa. Mục tiêu là giúp sửa chữa chức năng hàng rào, bảo vệ và sửa chữa DNA và làm dịu chứng viêm nhờ sản phẩm kem dưỡng da Ossential Daily Power Defense.

3. Ổn định da.

Bước này còn được gọi là kích thích qua da. Mục tiêu là cung cấp các lợi ích chống lão hóa và cải thiện cả kết cấu da biểu bì và hạ bì. Kích thích da sử dụng retinol theo một trong hai cách:
• Nhẹ: Huyết thanh yếu tố tăng trưởng tiềm năng Plus (ít hoặc không có phản ứng dự đoán)
• Ossential Advanced Radical Night Repair và Retamax (cả hai đều có liên quan đến phản ứng dự đoán)

4. Hydrat hóa và làm dịu.

Mục tiêu lả nâng cao lợi ích điều trị và mang lại sự thoải mái tối đa khi sử dụng bất kỳ Chương trình zo nào. Bước này không làm suy yếu hiệu quả của các chương trình điều trị hoặc phòng ngừa chăm sóc da cơ bản. Các công thức được sử dụng để hidrat hóa và làm dịu thực hiện các chức năng sau:

  • Tăng khả năng chịu đựng của da
  • Giảm kích ứng và viêm da
  • Tăng cường dưỡng ẩm từ sâu bên trong
  • Cải thiện sự tuân thủ của bệnh nhân

Những sản phẩm được dùng trong bước này là Ommerse Renewal Creme, Ommerse Overnight Recovery Crème, and Restoracalm.

5. Bảo vệ ngăn ngừa sự ảnh hưởng của tia UVR.

Mục tiêu của bước này là bảo vệ da khỏi tác hại của tia UVR. cả hệ thống y tế và phi y tế đêu sử dụng cùng một công thức (Oclipse) đê cung cấp sự bảo vệ cần thiết khỏi tia uv. Hệ thống bảo vệ quang học zo sử dụng cơ chế bảo vệ ba lần để bảo vệ khỏi tia UVA, UVB và ánh sáng nhìn thấy năng lượng cao vì nó vượt ra ngoài yếu tố bảo vệ chống nắng [SPF] được cung cấp bởi kem chống nắng hóa học hoặc vật lý truyền thống. Chống tia cực tím là một phần không thể thiếu trong bất kỳ chế độ chăm sóc da nào.

6. Tẩy trắng không HQ và pha trộn không HQ.

Mục tiêu của bước này là giảm sản xuất melanin và hoạt động của tế bào hắc tố thông qua công thức không chứa HQ. Điều này giúp tránh nhạy cảm với ánh sáng liên quan đến tẩy trắng HQ và cải thiện sự xuất hiện của sự đổi màu biểu bì. Đối với tây trắng, công thức Brightalive và C-Bright 10% vitamin A hoạt tính được sử dụng khi điều trị bằng HQ đã hoàn thành, chống chỉ định hoặc không còn được chỉ định. Đối với hỗn hợp không chứa HQ, Brightenex cho mặt và Brightonmax cho cơ thể được sử dụng trong AM đê ổn định tế bào hắc tố và giúp khôi phục tông màu đồng đều. Các sản phẩm này chứa retinol, chất ức chế melanin và chất chống oxy hóa trong công nghệ Oleosome tự nhiên, được cấp bằng sáng chế giúp giải phóng các thành phần hoạt tính dần dần. Việc sử dụng zo Medical Brightenex có liên quan đến mẩn đỏ và tróc da các phản ứng ban đầu có thể kéo dài từ 2 đến 3 tuần. Tác dụng của Brightenex được tăng cường bằng cách sử dụng Retamax và Ossential Advanced Radical Night Repair trong bước ổn định da cho cả trong và ngoài mặt, chẳng hạn như trên cánh tay, chân và bàn tay.
Phương pháp điều trị và liệu trình phục hồi sức khỏe ZO: Nguyên tắc, mục tiêu và các bước thực hiện

1. Bước điều chỉnh.

  • Chuẩn bị da như đối với ZOSH
  • Tẩy trắng (HQ)
  • Tẩy da chết: cải thiện kết cấu và đẩy nhanh liệu pháp điều trị
  • Ổn định biểu bì: làm khỏe da, tăng khả năng tuân thủ của bệnh nhân và đẩy nhanh kết quả điều trị. ổn định biểu bì là một phần thiết yếu của bất kỳ chương trình điều trị y tế hoặc phi y tế nào và cần được duy trì vô thời hạn.

2. Kích thích và pha trộn.

Mục tiêu là khôi phục màu da đồng điều với tác dụng tẩy trắng tối thiểu vì nó làm tăng khả năng hấp thụ động đều bất kỳ hắc tố nào của tế bào sừng . Quá trình trộn được thực hiện bằng hỗn hợp tretinoin và HQ. Việc trộn (cách tiếp cận không dựa trên HQ) được thực hiện bằng cách sử dụng Brightenex sau khi ngừng pha trộn dựa trên HQ (khi việc tiếp tục sử dụng HQ không còn được chỉ định). Các phương pháp tiếp cận dựa trên HQ và không dựa trên HQ đê pha trộn được trình bày trong Box 14.5.

3. Kích thích.

Mục tiêu là sửa chữa lớp hạ bì và cung cấp tông màu đều hơn. Hãy nhớ rằng kích thích sử dụng tretinoin một mình sửa chữa lớp hạ bì và tạo ra sự pha trộn tối thiểu. Sự pha trộn hiệu quả hơn có thể đạt được bằng tretinoin và HQ (bước 2). Kích thích trị liệu yêu cầu tretinoin (Bảng 14.4) và phải được hoàn thành trong tối đa 5 tháng (ba chu kỳ trưởng thành tế bào sừng [KMCJ] (xem Chương 2). Tiếp tục sử dụng tretinoin ngoài thời điểm này có thể tự thất bại vì nó sẽ dẫn đến các phản ứng liên tục mà không có lợi ích điều trị bổ sung. Sau khi ngừng tretinoin, có thể đạt được sự kích thích hơn nữa bằng cách sử dụng retinol (với nồng độ và công thức thích hợp) trong chăm sóc da hàng ngày và trong các chế độ phòng ngừa, duy trì và chống lão hóa. Nếu cần, bệnh nhân có thể quay lại điều trị bằng tretinoin đơn độc hoặc trộn với HQ (pha trộn) trong một khoảng thời gian thích hợp, sau đó tiếp tục kích thích retinol lâu dài.

4. Hydrat hóa và làm dịu.

Mục tiêu giống như nội dung đã nêu ra với ZOSH

5. Bảo vệ chống lại tia UVR.

Mục tiêu giống như ZOSH với công thức tương tự (OCLIPSE) sử dụng nhằm mục đích cung cấp sự bảo vệ cần thiết khỏi tia UV. Box 14.6 cho thấy cơ chế ba bảo vệ giúp ngăn ngừa sự tác động của tia UV,UVB và ánh sáng nhìn thấy năng lượng cao.
Công thức ZOSH và ZOMD cung cấp cho da nhiều lợi ích (Box 14.7) mả nhiều sản phẩm chăm sóc da khác không đề cập đến vì hầu hết các sản phẩm khác tập trung vào việc cải thiện làn da bề ngoài chứ không phải sức khỏe của da.
Hệ thống ro có thể áp dụng cho mọi loại da. Bác sĩ có thể thiết kế các chương trình y tế hoặc không y tế sao cho phù hợp với từng bệnh nhân. Bất kỳ Chương trình zo nào cũng có thể được thiết kế đê hoạt động tích cực, vừa phải hoặc nhẹ, tùy thuộc vào nhu cầu, mục đích và loại vấn đề về da của bệnh nhân. Một số công thức nhất định trong cả JOSH vả ZOMD đều có tác dụng mạnh và gây ra các phản ứng trên da có thể dự đoán trước trong một khoảng thời gian trước khi da xây dựng được khả năng chịu đựng cần thiết.

Box 14.6: Hệ thống bảo vệ chống lại tia cực tím 3 động
Box 14.6: Hệ thống bảo vệ chống lại tia cực tím 3 động

Phương pháp trộn:Các phương pháp tiếp cận dựa theo HQ và không HQ
CÁCH TIẾP CẬN TRETINOIN CỦA HQ PLUS

Phương pháp trộn HQ được sử dụng một khoảng thời gian giới hạn và ngừng khi xảy ra bất kỳ điều kiện nào sau đây:

  •  Khi điều trị xong
  •  Sắc tô xấu đi
  •  Không thấy cải thiện
  •  Các phản ứng dự kiến không suy giảm
  •  Đề kháng và HQ phát triển
  •  Các tác dụng phụ được ghi nhận như:
  •  Độ nhạy cảm quang
  •  Hội chứng ochronosis
  •  Dị ứng
  •  Bệnh nhân đang điều trị

PHƯƠNG PHÁP KHÔNG THEO HYDROQUINONE(HQ)

Phương pháp này thay thế’ cho phương pháp sử dụng HQ theo như các trường hợp sau:

  • hoàn tất quá trình điều trị HQ (tẩy trắng và pha trộn)
  • Không có cải thiện nào được ghi nhận khi sử dụng HQ (kháng thuốc phát triển)
  • Các tác dụng phụ của HQ xảy ra
    Các bước:
  • Kem tái tạo ra brightenex AM
  •  Kem tái tạo vita in E c Retamax hoặc kem chống lão hóa ban đêm( ossential advanced radical night repair :PM)
  •  Liệu trình peel da 3 bước được chỉ định và duy trì suốt quá trình.
Bảng 14.4: Kích thích: loại và tác nhân
Bảng 14.4: Kích thích: loại và tác nhân
Box 14.7: Những ưu điểm của hệ thống ZO
Box 14.7: Những ưu điểm của hệ thống ZO
Box 14.8: Các phản ứng dự đoán
Box 14.8: Các phản ứng dự đoán
Box 14.8: Các phản ứng dự đoán
Box 14.8: Các phản ứng dự đoán

II. Hệ thống ZO dự đoán các phản ứng

Các bác sĩ và bệnh nhân nên lưu ý rằng chương trình được chọn càng tích cực thì phản ứng da ban đâu càng mạnh vả lợi ích càng sâu sắc về sau. Hầu hết các phản ứng biến mất trong vòng 3 đến 6 tuần, tiếp đó là khả năng chịu đựng mạnh mẽ và chức năng hàng rào được phục hồi, cùng với sự cải thiện rõ rệt của da (Box 14.8). Đê tối đa hóa kết quả, các chương trình điều trị với các sản phẩm zo yêu cầu ít nhất ba KMC (5 tháng).
Các chương trình phòng ngừa và chăm sóc da cơ bản không theo y khoa cũng có thể được áp dụng một cách mạnh mẽ, trung bình hoặc nhẹ bằng cách sử dụng một số công thức retinol nhất định. Khi được bác sĩ chỉ dẫn đúng cách, bệnh nhân có thể lựa chọn và kiểm soát hiệu quả của các chương trình phi y tế của riêng họ, bao gồm biết khi nào và làm thế nào để dừng các phản ứng trên da.
Hầu hết các sản phẩm zo đều đi kèm với máy bơm kín khí. Số lượng máy bơm được áp dụng xác định độ bền của chương trình (Box 14.9)
Ngoài ra, bác sĩ nên chỉ rõ tầm quan trọng của các phản ứng trên da cho bệnh nhân Trong quá trình điều trị, những phản ứng này là bình thường và được mong đợi vì chúng cho thấy hiệu quả việc sửa chữa, phản ứng mà bệnh nhân có thể chịu đựng được càng nhiều, thì việc sửa chữa càng nhanh và sâu trong giai đoạn điều trị không thoải mái (giai đoạn sửa chữa). Hãy nhớ rằng hầu hết các công thức ZOMD mạnh hơn khoảng bốn đến năm lần so với các công thức trong chương trình zo phi y học (ZOSH) và do đó có thể gây ra phản ứng mạnh hơn.
Hơn nữa, càng có nhiều tổn thương da thì da của bệnh nhân càng có nhiều phản ứng. Những phản ứng này chỉ dừng lại khi da trở nên khỏe mạnh. Người ta phải loại bỏ lớp da cũ, hư tôn để nhường chỗ cho lớp da mới khỏe mạnh. Các công thức zo tạo ra các phản ứng dự đoán bao gồm các công thức nêu trong Box 14.10.
Khi bắt đầu cho bệnh nhân sử dụng Hệ thống zo, hãy thông báo cho họ về công thức nào có thể gây phản ứng, đánh dấu các sản phẩm đó và cho họ biết cách giảm thiểu hoặc ngừng phản ứng khi cần. Để giảm thiểu các phản ứng có thể xảy ra, bác sĩ có thể thực hiện một trong các bước được liệt kê trong Box 14.11.

Box 14.10: Các phản ứng ZO gây ra phản ứng dự đoán
Box 14.10: Các phản ứng ZO gây ra phản ứng dự đoán

 

Ngày viết:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *